Thông tư 04/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2020, có một số quy định mới về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; trong đó, khoản 3 Điều 12 quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sử dụng cho mục đích kết hôn yêu cầu ghi thông tin người dự định đăng ký kết hôn. Đây là nội dung đang được người dân đặc biệt quan tâm những ngày vừa qua.
Thứ nhất, quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sử dụng cho mục đích kết hôn phải ghi thông tin người dự định đăng ký kết hôn không phải là một quy định mới. Cụ thể, khoản 2 Điều 10 Thông tư 08.a/2010/TT-BTP về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch đã quy định: “Trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai, ở đâu.”. Khoản 5 Điều 25 Thông tư 15/2015/TT-BTP (hiện đã bị thay thế bởi Thông tư 04/2020/TT-BTP) cũng quy định: “Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.”
Như vậy, quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP thực chất chỉ là kế thừa quy định của 02 Thông tư trước đó. Trên thực tế, qua hơn 10 năm thực hiện yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo Thông tư 08.a/2010/TT-BTP và Thông tư 15/2015/TT-BTP, Bộ Tư Pháp chưa nhận được bất kỳ phản ánh chính thức nào về vấn đề này từ cơ quan đăng ký hộ tịch cũng như những người yêu cầu cấp.
Thứ hai, mục đích của quy định ghi thông tin người dự định đăng ký kết hôn trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được giải thích như sau.
Một là, pháp luật yêu cầu ghi thông tin người dự định kết hôn vào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm đề cao tính nghiêm túc, ý thức trách nhiệm của mỗi bên đối với hôn nhân, vì mục tiêu “Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc”.
Hai là, pháp luật hướng tới bảo vệ quyền lợi các bên, đặc biệt là trường hợp phụ nữ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với người nước ngoài tại cơ quan thẩm quyền nước ngoài.
Ba là, pháp luật muốn tạo cơ sở để kiểm tra, xác minh tính trung thực của người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp người đó không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.
Có thể nói, việc ghi rõ thông tin người dự định kết hôn trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng cho mục đích kết hôn không làm hạn chế quyền của cá nhân, vì giấy này chỉ xác nhận tình trạng hôn nhân của người yêu cầu mà không có giá trị ràng buộc các bên phải kết hôn với nhau. Tuy nhiên, trong xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu được giữ bí mật đời tư là một quyền chính đáng và hợp pháp nhằm tránh những rủi ro về đánh cắp dữ liệu cá nhân và sử dụng cho những việc làm phi pháp. Như vậy, quy định này liệu có phù hợp không? Ngoài ra, trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận sau đó không kết hôn với người dự định kết hôn được ghi trong Giấy xác nhận, thì thực tiễn có thể dẫn đến nhiều bất tiện cho người yêu cầu, bởi suy cho cùng, việc kết hôn với ai, khi nào kết hôn, hủy hôn… hoàn toàn là quyền của người xin cấp Giấy chứng nhận.
Trong lúc chờ quy định này được xem xét, cá nhân yêu cầu cấp Giấy, cơ quan đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp hộ tịch phải có trách nhiệm giữ gìn bí mật thông tin được ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Hơn nữa, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của Bộ Tư pháp và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an cần được nhanh chóng hoàn thiện để thông tin về tình trạng hôn nhân của công dân sớm được cập nhật, quản lý chặt chẽ trên hệ thống. Theo đó, việc khai thác thông tin về tình trạng hôn nhân để giải quyết thủ tục hành chính sẽ không chỉ do cơ quan đăng ký hộ tịch, mà còn do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính tiến hành thông qua việc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi đó, có thể chính thức loại bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thành phần hồ sơ của các thủ tục hành chính.
===================
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Add: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng - 0905.102425
CN Sơn Trà: 01 Đông Giang, Đà Nẵng - 0905.205624
CN Liên Chiểu: 21 Trương Văn Đa, Đà Nẵng - 0901.955099
CN Ngũ Hành Sơn: 03 Chu Cẩm Phong, Đà Nẵng - 0905.579269
Tel: 0236.3822678
Email: phongpartnerslaw@gmail.com
Web: https://phong-partners.com/