Thứ nhất, về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng thành đất ở
Theo khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013, đất rừng thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, khi người chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm đất ở) phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Theo đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở. Vì vậy, hộ gia đình, cá nhân nên tham khảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện để biết được có phù hợp với nguyện vọng chuyển mục đích sử dụng đất hay không; nên xem xét phần diện tích được chuyển là một phần hay toàn bộ.
Với trường hợp kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện không cho phép chuyển mục đích sử dụng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thứ hai, trình tự và thủ tục chuyển mục đích đất rừng thành đất ở
Căn cứ điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quyết định 2555/QĐ-BTNMT, quy định thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất được tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận có nhiệm vụ thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung trong thời gian không quá 03 ngày.
Bước 3: Xử lý và giải quyết
Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cần thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Theo đó, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cá nhân, hộ gia đình phải nộp đúng số tiền và đúng thời hạn theo thông báo.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cần bổ sung hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Về thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
Bước 4: Trả kết quả
Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, cá nhân, hộ gia đình đến nơi nộp hồ sơ nhận kết quả cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành. Chỉ khi có quyết định này thì cá nhân, hộ gia đình mới được phép xây dựng nhà ở.
Trên đây là điều kiện và trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng thành đất ở theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình và tổ chức cần tư vấn cụ thể hơn cho trường hợp, dự án của mình, vui lòng liên hệ với Văn phòng Luật sư Phong & Partners.
===================
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Add: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng - 0905.102425
CN Sơn Trà: 01 Đông Giang, Đà Nẵng - 0905.205624
CN Liên Chiểu: 21 Trương Văn Đa, Đà Nẵng - 0901.955099
CN Ngũ Hành Sơn: 03 Chu Cẩm Phong, Đà Nẵng - 0905.579269
Email: phongpartnerslaw@gmail.com
Web: https://phong-partners.com/