CCPL: Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022.
Link: Chính sách miễn giảm thuế, phí, lệ phí hỗ trợ Doanh nghiệp
– Trong năm 2022, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được giảm 2% thuế suất (còn 8%) đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm khi thực hiện xuất hóa đơn đối với cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay theo Nghị quyết 13/2021/UBTVQH15.
– Tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
– Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
– Áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu theo Nghị định 101/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.
– Giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo Nghị định 103/2021/NĐ-CP.
– Tiếp tục rà soát, giảm các loại phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
CCPL: Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022
Link chi tiết: Giảm thuế Giá trị gia tăng xuống 8% từ ngày 01/02/2022
Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
CCPL: Nghị quyết 43/2022/QH15 có hiệu lực từ ngày 11/01/2022 đến ngày 31/12/2023.
Link chi tiết: Chính sách tài khóa, tiền tệ
Về chính sách đầu tư phát triển, tăng chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước tối đa 176.000 tỷ đồng, tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm:
CCPL: Công văn 2946/TLĐ-TC được Tổng Liên đoàn Lao động ban hành ngày 26/10/2021
Link chi tiết: Thêm doanh nghiệp được lùi đóng kinh phí công đoàn đến năm 2021
Đối tượng được lùi đóng kinh phí công đoàn là các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm từ 10% lao động tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên so với thời điểm tháng 01/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương).
Trước đó, tại Công văn 2059/TLĐ ngày 28/5/2021, Tổng Liên đoàn đã đồng ý cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 (doanh nghiệp có số lao động đang tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trong tổng số lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trở lên).
Thời gian: Trước mắt lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2021.
Như vậy, với điều kiện mới (giảm từ 10% lao động tham BHXH trở lên) thì sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp được lùi đóng kinh phí công đoàn đến hết năm 2021.
CCPL: Nghị định 92/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/10/2021.
Link chi tiết: Miễn, giảm thuế TNDN, GTGT cho DN khó khăn
Theo đó, hướng dẫn chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Đối tượng áp dụng: Việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này áp dụng đối với người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15, bao gồm:
– Mức giảm thuế TNDN:
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp nêu ở trên, có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.
CCPL: Nghị quyết 126/NQ-CP sửa đổi Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 có hiệu lực từ ngày 8/10/2021.
Link chi tiết: Hỗ trợ NLĐ và NSDLĐ khó khăn do Covid-19
– Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
Khoản 2, Mục II về chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội (BHXH) hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 1/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 10% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 1/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.
– Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh:
Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh tại khoản 10 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau: Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế; hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.
CCPL: Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH14 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.
Link: Miễn, giảm thuế TNDN, TNCN, GTGT
– Về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
– Về miễn thuế thuế TNCN, thuế GTGT
– Về giảm thuế GTGT: Giảm thuế GTGT kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây:
Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm (ii) không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức trực tuyến.
– Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế GTGT được áp dụng như sau:
Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tồ chức (bao gôm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020.
Không áp dụng quy định tại khoản này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.
CCPL: Nghị quyết 03/2021/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Link chi tiết: Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID
Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 Luật Việc làm (không bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021 được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian 12 tháng, từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022.
CCPL: Nghị quyết 105/NQ-CP
Link chi tiết: Chính sách thuế, BHXH, lao động
– Chính sách thuế:
Nghị định 109/2020/NĐ-CP, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9 và tháng 10 năm 2020 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
– Chính sách BHXH:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan khẩn trương trình cấp có thẩm quyền và Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành chính sách liên quan đến giảm mức đóng hoặc hỗ trợ từ kết dư quỹ BHXH ngắn hạn nhằm kịp thời hỗ trợ cho người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các đối tượng sử dụng lao động khác, hoàn thành trong tháng 9 năm 2021.
Bên cạnh đó, chỉ đạo, hướng dẫn BHXH Việt Nam nghiên cứu, đề xuất miễn tiền phạt chậm nộp BHXH phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 theo quy định, hoàn thành trong tháng 9 năm 2021.
– Chính sách lao động
(Hiện hành, theo điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, một trong những điều kiện để sử dụng NLĐ làm thêm giờ là bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 40 giờ trong 01 tháng).
CCPL: Công văn 5411/BCT-ĐTĐL về hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 5 cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng Covid-19.
Link chi tiết: Giảm tiền điện 03 tháng cho 03 nhóm doanh nghiệp
Theo đó, đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện đáp ứng các điều kiện sau:
– Các khách hàng sử dụng điện là các nhà máy hoặc cơ sở sản xuất đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg tại thời điểm ngày 25/8/2021 và đang duy trì sản xuất trong các lĩnh vực sau:
– Mua điện trực tiếp từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các đơn vị bán lẻ điện khác.
Mức hỗ trợ giảm tiền điện: Giảm 10% tiền điện (trước thuế VAT) trên hoá đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện nêu trên.
– Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện cho khách sử dụng điện là ba (03) tháng từ kỳ hoá đơn tiền điện tháng 9 đến hết kỳ hóa đơn tiền điện tháng 11 năm 2021.
CCPL: Kế hoạch 2724/KH-UBND hỗ trợ doanh nghiệp bị tác động bởi dịch Covid-19 trên địa bàn.
Link chi tiết: 04 nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn do Covid-19 tại TP.HCM
Theo đó, Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn do Covid-19 sẽ tập trung vào 04 nhóm giải pháp sau đây:
CCPL: Công văn 2475/TLĐ được ban hành ngày 10/8/2021.
Link: Bổ sung đối tượng miễn đóng đoàn phí công đoàn
Một là, bổ sung đối tượng miễn đóng đoàn phí công đoàn:
Đối với đoàn viên công đoàn tại các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì không phải đóng đoàn phí công đoàn trong thời gian hưởng mức lương nêu trên.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay đang áp dụng như sau:
Hai là, thời gian thực hiện miễn đóng đoàn phí công đoàn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19 áp dụng từ 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
CCPL: Quyết định 777/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ LĐTB&XH.
Link: 07 thủ tục về BHXH, lao động – tiền lương, việc làm hỗ trợ khó khăn do Covid-19
Cụ thể, 07 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực BHXH, việc làm, lao động - tiền lương, bao gồm:
Đây là những thủ tục hành chính mới ban hành.
CCPL: Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Chính phủ đưa ra hàng loạt chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ), doanh nghiệp gặp khó khăn do Covid-19, trong đó có 03 chính sách liên quan đến BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Link chi tiết: 03 chính sách BHXH, BHTN hỗ trợ NLĐ, doanh nghiệp khó khăn do Covid-19
Theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) cho NLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, NLĐ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).
Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN cho NLĐ phòng chống đại dịch COVID-19.
Hiện nay, theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN như sau:
Người sử dụng lao động đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì:
NLĐ và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.
Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng đóng không quá 12 tháng.
Hiện hành, theo Luật BHXH 2014, mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ hưu trí, tử tuất như sau:
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện:
Mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/người lao động/tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được nộp trong thời gian từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022.
CCPL: Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021.
Link: Dừng đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ hưu trí, tử tuất với các doanh nghiệp
Cụ thể, người sử dụng lao động đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì:
CCPL: Thông tư 41/2021/TT-BTC ngày 02/6/2021 có hiệu lực từ ngày 02/6/2021.
Link: Khoản đóng góp Quỹ vắc xin Covid-19 được trừ khi tính thuế TNDN
Trong đó, hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ như sau:
Các tổ chức, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ theo quy định tại Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Theo Nghị định 44/2021, hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có:
Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 44/2021 hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
CCPL: Quyết định 3749/QĐ-TLĐ ngày 15/12/2021.
Link chi tiết: Đoàn viên, NLĐ là F0 được hỗ trợ từ 1,5 - 3 triệu đồng
Cụ thể, đoàn viên, người lao động là ca bệnh F0, không vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch Covid-19 được hỗ trợ với 02 mức sau:
(Bổ sung điều kiện có triệu chứng bệnh nặng, phải điều trị từ 21 ngày trở lên tại bệnh viện, cơ sở y tế được thu dung điều trị Covid- 19 theo các giấy tờ xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền)
Đoàn viên, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn bị tử vong do nhiễm vi rút SARS-CoV-2 thì thân nhân của họ được hỗ trợ là 5.000.000 đồng/người (Nội dung mới bổ sung).
CCPL: Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021.
Link: Hỗ trợ NLĐ, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo đó, hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tượng áp dụng là người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Mức hỗ trợ trên cơ sở thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, cụ thể như sau:
Nguồn kinh phí: khoảng 30.000 tỷ đồng từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đến hết năm 2020.
Thời gian thực hiện việc hỗ trợ người lao động từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Trên đây là tổng hợp chế độ, chính sách hỗ trợ khắc phục khó khăn do Covid cho Doanh nghiệp. Trường hợp có vấn đề gì cần làm rõ, quý độc giả có thể gửi email, liên hệ số điện thoại hoặc đến trực tiếp văn phòng để được tư vấn, hỗ trợ bởi đội ngũ Luật sư Phong & Partners.
_________________________________
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Add: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng - 0905.102425
CN Sơn Trà: 01 Đông Giang, Đà Nẵng - 0905.205624
CN Liên Chiểu: 21 Trương Văn Đa, Đà Nẵng - 0901.955099
CN Ngũ Hành Sơn: 03 Chu Cẩm Phong, Đà Nẵng - 0905.579269
Tel: 0236.3822678
Email: phongpartnerslaw@gmail.com