Khi còn chung sống hạnh phúc, vợ chồng thường không mấy để ý đến vấn đề tài sản; nhưng khi phát sinh mâu thuẫn và ly hôn, câu chuyện tài sản chung, tài sản riêng sẽ được đặt ra; nhiều trường hợp, đó là vấn đề quan trọng khiến cho việc ly hôn trở nên phức tạp và mất thời gian nếu đôi bên xung đột trầm trọng. Sẽ rất dễ dàng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí nếu các bên có thể tự thỏa thuận được với nhau để giải quyết vấn đề này. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án tiến hành giải quyết.
Theo thông tin chị H. cung cấp, mảnh đất mà vợ chồng chị xây dựng nhà là tài sản mà chị mua từ số tiền 2 tỷ ba mẹ chị cho chị sau khi kết hôn. Như vậy, mảnh đất này là tài sản riêng của chị hay là tài sản chung của vợ chồng chị?
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng như sau.
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo các quy định vừa nêu, mặc dù mảnh đất là tài sản chị H. mua sau khi kết hôn nhưng đó là tài sản được mua từ số tiền chị được ba mẹ cho riêng, vợ chồng chị cũng đã thống nhất đây là tài sản riêng của chị H. và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên một mình chị H. Như vậy, mảnh đất này được hình thành từ tài sản riêng của chị H., chính là số tiền chị H. được ba mẹ tặng cho riêng, do đó đây là tài sản riêng, không phải tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, chị không phải chia mảnh đất này với chồng chị khi ly hôn.
Đối với căn nhà 3 tầng mà vợ chồng chị H. xây dựng trên mảnh đất đó, đây là tài sản do cả hai vợ chồng chị H. cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Theo khoản 1 Điều 33 vừa nêu trên, có thể xác định đây là tài sản chung của vợ chồng chị H. Đã là tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, một trong hai bên có quyền yêu cầu chia; các bên có thể tự thỏa thuận tỷ lệ phân chia tài sản. Nếu chị H. và chồng không thoả thuận được việc chia tài sản chung này thì một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án tiến hành giải quyết việc phân chia tài sản chung. Tòa án sẽ căn cứ theo các quy định pháp luật về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn và theo tình hình thực tế để phân chia tài sản chung của vợ chồng chị H.
Tuy nhiên, chị H. lưu ý, chị có nghĩa vụ chứng minh mảnh đất là tài sản riêng của chị, bằng cách cung cấp cho Tòa án những tài liệu, chứng cứ để làm rõ việc mảnh đất được mua bằng khoản tiền được ba mẹ tặng cho riêng và vợ chồng chị cũng đã thống nhất đây là tài sản riêng của chị.
Như vậy, từ các quy định pháp luật và thông tin chị H. cung cấp như trên, trường hợp này mảnh đất có thể được xem là tài sản riêng của chị H., còn căn nhà xây dựng trên mảnh đất đó là tài sản chung của vợ chồng chị H. được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Chồng chị H. chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung là căn nhà.
Bài viết được đăng trên Báo Công an Đà Nẵng ngày 19/4/2024.
===========================
HỆ THỐNG VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: Tầng 9, Tòa nhà K&M, 33 Ung Văn Khiêm, phường 25, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 0905.503.678
Email: phongpartnerslaw.hcmc@gmail.com
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI ĐÀ NẴNG
1. Phong & Partners tại Hải Châu - Thanh Khê
Địa chỉ: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh Khê, Đà Nẵng.
Điện thoại: 02363 822 678 - 0905 102 425
2. Phong & Partners tại Sơn Trà
Địa chỉ: 01 Đông Giang, quận Sơn Trà, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0905 205 624
3. Phong & Partners tại Liên Chiểu
Địa chỉ: 21 Trương Văn Đa, quận Liên Chiểu, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0961 283 093
4. Phong & Partners tại Ngũ Hành Sơn
Địa chỉ: 03 Chu Cẩm Phong, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0905 579 269
5. Phong & Partners tại Cẩm Lệ - Hòa Vang
Địa chỉ: 346 Cách Mạng Tháng Tám, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0901 955 099
Email: phongpartnerslaw@gmail.com
Website: https://phong-partners.com
Fanpage: https://www.facebook.com/phongpartnerslaw
https://www.facebook.com/luatsugioinguhanhson
https://www.facebook.com/luatsusontra