XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐỂ CHIA KHI LY HÔN
Được đăng vào 14:41 Ngày 25/01/2021
Xin hỏi Luật sư: “Vợ chồng tôi kết hôn từ tháng 09/2017 và có một người con chung. Trong quá trình chung sống, chồng tôi hay ghen tuông vô cớ và thường xuyên có hành vi đánh đập, hành hạ vợ con. Đến nay, tôi không chịu đựng được nữa nên quyết định ly hôn. Trước khi kết hôn, tôi được bố mẹ cho khoản tiền 500 triệu đồng và tôi đã dùng số tiền đó để mua một căn nhà. Từ khi kết hôn đến giờ, tôi sử dụng căn nhà để cho thuê và lấy tiền đó tạo một khoản tiết kiệm mà chồng tôi không có ý kiến gì. Luật sư cho tôi hỏi: khoản tiền tiết kiệm đó là tài sản riêng của tôi hay là tài sản chung của hai vợ chồng và tài sản đó sẽ được chia như thế nào khi ly hôn? Ngoài ra, chồng tôi có mua cổ phiếu của một công ty. Vậy khi ly hôn, số cổ phiếu này có được xem là tài sản chung để chia không?

   Thứ nhất, khoản tiền tiết kiệm phát sinh từ việc cho thuê căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng.

   Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HN&GĐ 2014) thì tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Theo đó, căn nhà cho thuê là tài sản riêng của chị trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 về tài sản chung của vợ chồng thì tài sản chung của vợ chồng gồm cả lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định: “Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình”. Như vậy, đối với lợi tức thì không phân biệt nguồn gốc xuất phát từ tài sản chung hay tài sản riêng, pháp luật đều coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận phân chia tài sản. Theo như chị trình bày thì chồng chị không có ý kiến gì về khoản tiền tiết kiệm nên có thể xác định vợ, chồng chị không có thỏa thuận chia phân chia tài sản. Do đó, khoản tiền tiết kiệm là nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng chị.

   Thứ hai, do chị không trình bày rõ chồng chị mua cổ phiếu từ nguồn tài sản riêng hay tài sản chung nên chúng tôi chia thành hai trường hợp để chị tham khảo.

  • Trường hợp 1: Chồng chị sử dụng tài sản chung của hai vợ chồng để đầu tư mua cổ phiếu. Theo quy định tại Điều 33 Luật HN&GĐ 2014 thì bất kỳ tài sản nào do vợ, chồng tạo ra hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân thì cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng. Điều đó có nghĩa là số cổ phiếu mà chồng chị mua bằng tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và lợi tức phát sinh từ cổ phiếu đó thì đều là tài sản chung của vợ chồng chị. Vì vậy, khi ly hôn thì số cổ phiếu này và phần lợi tức sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp vợ, chồng chị có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp 2: Chồng chị sử dụng tài sản riêng của mình để đầu tư mua cổ phiếu. Nếu chồng chị mua cổ phiếu bằng tài sản riêng (phải có căn cứ chứng minh) thì số cổ phiếu đó được xác định là tài sản riêng của chồng chị và không được phân chia. Tuy nhiên phần lợi tức phát sinh từ số cổ phiếu được coi là tài sản chung của vợ chồng chị nên sẽ được phân chia khi ly hôn.

   Thứ ba, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng chị sẽ được chia như sau:

Pháp luật khuyến khích vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung. Trường hợp không thỏa thuận được thì vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án phân chia. Về mặt nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có xem xét đến các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ 2014 như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…

Nếu cần hiểu rõ và cụ thể hơn về vấn đề này, chị có thể gửi mail hoặc gọi điện cho Văn phòng Luật sư PHONG & PARTNERS để được luật sư chuyên về ly hôn của chúng tôi tư vấn.

 

================

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ NGÔ HOÀI PHONG

PHONG & PARTNERS LAW FIRM

Add: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, thành phố Đà Nẵng

Tel: 0236.3822678 – 0905102425

Email: phongpartnerslaw@gmail.com

Web: https://phong-partners.com/  

Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:           

Logo
Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự chuyên nghiệp, chuyên tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
Copyright © 2020 P&P. All Rights Reserved.
Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn
0905102425

02363 822 678

phongpartnerslaw@gmail.com

https://www.whatsapp.com/

https://www.viber.com/