3082
Luật sư Quận 1
HƯỚNG DẪN VIỆT KIỀU NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG NHÀ ĐẤT TẠI QUẬN 1
Việc đầu tư vào bất động sản tại Quận 1 - một trong những thị trường bất động sản đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ - không chỉ là một cơ hội lớn về mặt tài chính mà còn là cách để kết nối và duy trì liên kết với quê nhà của những Việt Kiều. Tuy nhiên, quá trình chuyển nhượng nhà đất tại Quận 1 đối với Việt Kiều chưa bao giờ là dễ dàng bởi những phức tạp trong quy định và thủ tục pháp lý. Chính vì vậy, bài viết “HƯỚNG DẪN VIỆT KIỀU NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG NHÀ ĐẤT TẠI QUẬN 1” sẽ giúp Việt Kiều đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi thực hiện chuyển nhượng nhà đất tại Quận 1.

1. Việt Kiều là ai?

Trong những năm gần đây, không ít Việt kiều đã lựa chọn Quận 1 là nơi trở về để có thể an cư, lạc nghiệp hoặc kinh doanh sau nhiều năm bôn ba nơi đất khách. Vậy, Việt Kiều là ai?

Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”. Và Khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định: “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”. Theo quy định trên, Việt kiều (hay còn gọi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài) được phân chia thành 02 nhóm dưới đây.

Nhóm thứ nhất: Là những người còn quốc tịch Việt Nam, hiện đang cư trú và sinh sống lâu dài ở nước ngoài;

Nhóm thứ hai: Là những người không còn quốc tịch Việt Nam nhưng nguồn gốc của họ có cha mẹ, ông bà tổ tiên là công dân Việt Nam, hiện đang cư trú và sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Như vậy, Việt kiều được hiểu là những người Việt Nam (còn quốc tịch hay không còn quốc tịch Việt Nam) cư trú và sinh sống ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.

 

2. Việt Kiều nhận chuyển nhượng nhà đất tại Quận 1 được không?

2.1. Đối với đất đai

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, Và theo Điểm d, g Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, Việt kiều thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở (mua đất ở) thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Như vậy, Việt kiều được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Quận 1 nhưng bị giới hạn theo khu vực và chỉ được nhận chuyển nhượng một số loại đất nhất định theo quy định của pháp luật.

2.2. Đối với nhà ở

Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”. Theo Điều 7 và Điều 8 Luật Nhà ở 2014, Việt kiều thuộc đối tượng được ở hữu nhà ở tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện là Được phép nhập cảnh vào Việt Nam và có nhà ở hợp pháp thông qua một trong các hình thức:

Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);

Mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Việt kiều có thể mua nhà ở tại Quận 1 thông qua một số hình thức nhất định theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện để Việt Kiều nhận chuyển nhượng nhà đất tại Quận 1 thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2014 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 99/2015/ND-CP, Việt Kiều nhận chuyển nhượng nhà ở tại Việt Nam cần phải có giấy tờ sau:

  • Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam: phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
  • Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài: phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Có đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện giao dịch nhà ở.

Ngoài ra, Việt Kiều được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức tại điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất Đai 2013 như sau:

  • Mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; hoặc
  • Nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Như vậy, Việt Kiều không được nhận chuyển nhượng, thuê mua, thừa kế hoặc tặng cho mỗi quyền sử dụng đất (tức là không được nhận quyền sử dụng riêng thửa đất ở) mà phải nhà ở gắn liền với thửa đất ở, trừ trường hợp thửa đất ở đó nằm trong các dự án phát triển nhà ở.

 

4. Hướng dẫn Việt Kiều nhận chuyển nhượng nhà đất tại Quận 1

Khi Việt Kiều nhận chuyển nhượng nhà đất tại Quận 1 phải thực hiện các thủ tục pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về các quy định pháp luật và trình tự thực hiện. Chính vì vậy, việc nắm vững thông tin về quá trình chuyển nhượng nhà đất này giúp Việt Kiều không chỉ dễ dàng thực hiện mà còn đảm bảo về quyền lợi trong các giao dịch.

4.1. Hồ sơ

Việt Kiều nhận chuyển nhượng nhà đất tại Quận 1 cần các loại giấy tờ sau:

Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam: Hộ chiếu Việt Nam phải còn giá trị và có đóng dấu của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;

Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài phải còn giá trị, có đóng dấu của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4.2. Cơ quan giải quyết

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hai bên đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất để ký kết hợp đồng chuyển nhượng.

Người nộp hồ sơ nộp cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận 1 tại các Quận có nhà đất để cập nhật, sang tên cho người nhận chuyển nhượng

4.3 Trình tự, thủ tục

Bước 1:  Chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết

Bước 2: Xác định loại nhà được quyền sở hữu

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở thương mại, nhà ở riêng lẻ, nhà phố và được quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Kiểm tra giấy tờ pháp lý của nhà đất

Nếu là nhà ở thương mại thì yêu cầu chủ đầu tư cung cấp những giấy tờ sau:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh bất động sản;

Giấy phép đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả khu đất thực hiện dự án;

Hồ sơ chứng từ liên quan việc hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư;

Giấy phép xây dựng và các giấy phép khác liên quan đến việc xây dựng;

Hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Nếu là nhà ở hình thành trong tương lai;

Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng, hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Nếu là nhà ở riêng lẻ (nhà phố):

Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

Bước 4: Ký hợp đồng đặt cọc (nếu có).

Bước 5: Ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán tại văn phòng công chứng.

Bước 6: Nộp hồ sơ sang tên và nộp các loại thuế, lệ phí.

4.4 Thời hạn giải quyết

Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian mà cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, thời hạn giải quyết để Việt Kiều nhận chuyển nhượng nhà đất tại Quận 1 là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.