1. Hình thức thị thực:
Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.
2. Thời hạn thị thực
3. Điều kiện cấp thị thực
Pháp luật quy định về điều kiện cấp thị thực như sau:
a. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
b. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
c. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật Nhập Cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
d. Các trường hợp sau đây khi đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
e. Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
4. Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Cá nhân hoặc tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Thành phần hồ sơ:
Bước 2: Nộp hồ sơ
Cơ quan, tổ chức Việt Nam, công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
Bước 3: Nhận kết quả
Người đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu cho cán bộ trả kết quả kiểm tra, đối chiếu; nếu đã có kết quả, người đến nhận kết quả nộp lệ phí và ký nhận.
5. Hướng dẫn việc gia hạn tạm trú cho công dân nước ngoài do ảnh hưởng của dịch Covid-19 chưa thể xuất cảnh về nước
Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an có công văn 4286/V08-P1 hướng dẫn việc gia hạn tạm trú cho công dân nước ngoài do ảnh hưởng của dịch Covid-19 chưa thể xuất cảnh về nước như sau:
“1. Đối với những công dân nước ngoài nhập cảnh theo diện miễn thị thực hoặc nhập cảnh bằng thị thực du lịch (bao gồm thị thực điện tử) đã hết hạn tạm trú nhưng không có cơ quan, tổ chức bảo lãnh, chưa thể xuất cảnh vì lý do khách quan (bị cách ly hoặc do các hãng hàng không dừng chuyến bay, quốc gia đến, quá cảnh đóng cửa biên giới…) có thể thông qua Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán làm thủ tục bảo lãnh gia hạn tạm trú (tối đa 30 ngày) để chờ xuất cảnh và nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Cụ thể:
- Về hồ sơ đề nghị gia hạn tạm trú gồm: Hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, tờ khai (mẫu NA5 theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an, có đóng dấu của Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán), giấy tờ chứng minh có khai báo tạm trú và khai báo y tế, nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính. Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo hướng dẫn trên (nếu có đề nghị hỗ trợ đặc biệt khác đề nghị có Công hàm kèm theo hồ sơ).
- Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán có trách nhiệm quản lý đối với công dân do Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán bảo lãnh trong thời gian cư trú tại Việt Nam và phối hợp với các cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết các công việc liên quan đến công dân khi có yêu cầu.
- Thời gian thực hiện từ 30/03/2020 đến hết 30/04/2020.
2. Các trường hợp nhập cảnh với mục đích công tác, làm việc, lao động, thăm người thân hoặc mục đích khác đề nghị Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán hướng dẫn công dân liên hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân bảo lãnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Những trường hợp quá hạn tạm trú dưới 10 ngày vì lý do khách quan bất khả kháng (có giấy tờ, tài liệu chứng minh), có thể được xem xét miễn phạt vi phạm hành chính.”
===========================
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LÊ NGÔ HOÀI PHONG
PHONG & PARTNERS LAW FIRM
Add: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, thành phố Đà Nẵng
Tel: 0236.3822678 – 0905102425
Email: phongpartnerslaw@gmail.com
Web: https://phong-partners.com/