Theo khoản 2 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 120/2025/NĐ-CP thì trong trình tự, thủ tục thực hiện tại các quy định nêu tại khoản 1 Mục này, các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ được chuyển giao tương ứng cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Các nhiệm vụ của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức làm công tác hộ tịch cấp huyện sẽ được chuyển giao cho công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Có nghĩa: từ ngày 01/7/2025, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã chính thức đảm nhận toàn bộ nhiệm vụ đăng ký hộ tịch mà trước đây do Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức hộ tịch cấp huyện thực hiện.
Theo đó, UBND cấp xã được giao:
- Đăng ký hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn, giám hộ, thay đổi/cải chính hộ tịch...) theo khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 4 Nghị định 120/2025/NĐ-CP
- Khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch theo Điều 8 Nghị định 87/2020/NĐ-CP, sửa đổi năm 2025
- Giải quyết thủ tục hành chính hộ tịch (cả khi không thuộc địa phương thường trú) theo Điều 5 Nghị định 120/2025/NĐ-CP
Thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch, thống kê, báo cáo (Điều 7 Nghị định 120/2025/NĐ-CP)
Trước đây, theo Điều 7 Luật Hộ tịch các thủ tục như đăng ký giám hộ, khai sinh lại, xác định lại dân tộc, thay đổi hộ tịch... là thẩm quyền của UBND cấp huyện.
Theo đó, đối với lĩnh vực nuôi con nuôi, UBND cấp xã được giao:
- Kiểm tra, theo dõi tình hình nuôi con nuôi và báo cáo cấp tỉnh (Điều 9 Nghị định 120/2025/NĐ-CP, điểm c khoản 2 Điều 49 Luật Nuôi con nuôi 2010)
- Rà soát, đánh giá định kỳ việc trẻ em cần nhận làm con nuôi, lập hồ sơ gửi Sở Tư pháp (Điều 10 Nghị định 120/2025/NĐ-CP)
- Hỗ trợ nộp hồ sơ nuôi con nuôi đúng nơi có thẩm quyền (Điều 11 Nghị định 120/2025/NĐ-CP)
Bên cạnh đó Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận công dân biên giới nhận trẻ em nước láng giềng (Điều 12 Nghị định 120/2025/NĐ-CP, theo Khoản 3 Điều 22 Nghị định 19/2011/NĐ-CP)
Theo Điều 14 Nghị định 120/2025/NĐ-CP:
“Việc chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài... thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Căn cứ này được trích dẫn từ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, sửa đổi năm 2025, nhưng nay được quy định rõ là phân cấp về cấp xã, giúp địa phương xử lý trực tiếp, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ cho công dân và theo Điều 13 Nghị định 120/2025 thì Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND cấp xã là người thực hiện chứng thực.
Ngoài ra, theo Điều 15, 16 Nghị định 120/2025/NĐ-CP, cấp xã còn có thẩm quyền xác lập danh sách cộng tác viên dịch thuật, ký hợp đồng.
Theo khoản 2 Điều 18 quy định Nghị định 120/2025/NĐ-CP, UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, quyết định hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
Bên cạnh đó, Mục III Phụ lục hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục hỗ trợ hòa giải viên, từ lập hồ sơ đến quyết định chi tiền hỗ trợ trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định hỗ trợ và thực hiện việc chi tiền hỗ trợ.
UBND cấp xã được giao đề nghị khen thưởng, hỗ trợ tài liệu, phổ biến pháp luật.
Trước đây, nội dung hỗ trợ hòa giải viên do cấp huyện đề xuất; nay giao UBND cấp xã thực hiện trực tiếp.
UBND cấp xã được giao là cơ quan giải quyết bồi thường nếu hành vi gây thiệt hại của cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ của cấp xã (khoản 2 Điều 19 Nghị định 120/2025/NĐ-CP)
- Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xem xét trách nhiệm hoàn trả của cán bộ gây thiệt hại (Điều 20, căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017)
- Xác định thị trường và giá trị tài sản bị thiệt hại ở cấp xã (Điều 21)
- Công an cấp xã bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi xin lỗi, cải chính công khai (Điều 22)
Trước đây, hầu hết các nội dung trên do UBND cấp huyện hoặc Sở Tư pháp đảm nhận.
Trên đây là thông tin cấp xã được giao những thẩm quyền gì trong lĩnh vực tư pháp từ ngày 01/7/2025.
Nguồn: LuatVietnam