KHÁNG CÁO BẢN ÁN SƠ THẨM
Được đăng vào 09:20 Ngày 25/02/2025
Sau khi tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, không phải lúc nào phán quyết cũng phản ánh đầy đủ sự thật khách quan hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên. Nếu bạn cảm thấy bản án chưa công bằng, còn sai sót hoặc có căn cứ để xem xét lại, quyền kháng cáo chính là công cụ pháp lý quan trọng giúp bạn yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại vụ án. Vậy điều kiện, thủ tục và thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình và cách thức thực hiện kháng cáo đúng quy định pháp luật.

 

1. Kháng cáo bản án sơ thẩm là gì?

 

Bản án sơ thẩm là văn bản tố tụng do hội đồng xét xử sơ thẩm lập, thể hiện quyết định của toà án về xét xử vụ án lần đầu. (Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp trang 27)

Kháng cáo bản án sơ thẩm là việc người tham gia tố tụng không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, trong thời hạn mà pháp luật quy định gửi đơn đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp xét lại toàn bộ hoặc một phần bản án chưa có hiệu lực pháp luật. (Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp trang 416)

 

2. Ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm?

 

Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là quyền theo luật định của các đương sự trong vụ án. Pháp luật quy định cụ thể những người có quyền kháng cáo, thủ tục kháng cáo và trách nhiệm của Tòa án trong đảm bảo thực hiện quyền kháng cáo của các đương sự. Những người có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòà án gồm: bị cáo, người bị hại và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm; người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần; nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định sơ thẩm có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; người được Tòà án tuyên là vô tội có quyền kháng cáo phần nhận định của bản án sơ thẩm đã tuyên là họ vô tội.

Căn cứ Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định các đối tượng có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm như sau:

  • Đương sự
  • Người đại diện hợp pháp của đương sự
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, những đối tượng trên có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm khi cho rằng bản án sơ thẩm không đúng.

 

3. Vì sao phải kháng cáo bản án sơ thẩm?

 

Kháng cáo bản án sơ thẩm là một quyền của các bên liên quan trong vụ án nhằm yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án đã được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên. Có nhiều lý do để thực hiện kháng cáo, bao gồm:

Thứ nhất, kháng cáo cho phép đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu họ không đồng ý với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, họ có thể yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại để đảm bảo rằng quyền lợi của họ được bảo vệ.

Thứ hai, trong quá trình xét xử sơ thẩm, có thể xảy ra sai sót về mặt pháp lý hoặc sự thật. Kháng cáo là cơ hội để sửa chữa những sai sót này, giúp đảm bảo rằng bản án cuối cùng là công bằng và đúng đắn.

Thứ ba, đương sự có thể yêu cầu thay đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung bản án sơ thẩm nếu họ có lý do chính đáng để cho rằng quyết định đó không hợp lý hoặc không công bằng.

4. Hồ sơ kháng cáo bản án sơ thẩm gồm những gì? (Kèm Mẫu đơn kháng cáo)

 

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 8 Điều 271 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định hồ sơ cần chuẩn bị để kháng cáo bản án sơ thẩm bao gồm:

  • Đơn kháng cáo theo mẫu bao gồm các nội dung theo đúng quy định của pháp luật.
  • Người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

 

Mẫu số 54-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                                                  ……, ngày….. tháng …… năm……

 

ĐƠN KHÁNG CÁO

 

 Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) ..........................................................................

Người kháng cáo: (2) ............................................................................................

Địa chỉ: (3) .....................................................................................................

Số điện thoại:…………… ……………/Fax:...................................................

Địa chỉ thư điện tử.........................................................................(nếu có)

Là:(4)...........................................................................................................................

Kháng cáo: (5).............................................................................................................

Lý do của việc kháng cáo:(6)....................................................................................

Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7)............................

Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8).............

1. ..................................................................................................................................................................................................

2. ...............................................................................................................................................................................................

3. ...........................................................................................................................................................................................

NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)

 

 

 

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 54-DS:

(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).

(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).

(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).

(4) Ghi tư cách tham giá tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).

(5) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).

(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.

(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.

(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…).

(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

 

5. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm bao lâu?

 

Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Cụ thể, theo quy định tại Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:

  1. Đối với đương sự có mặt tại phiên tòa: Thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
  2. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa: Nếu có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo sẽ được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết. Nếu không có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo vẫn được tính từ ngày tuyên án.

Ngoài ra, trong trường hợp kháng cáo quá hạn, người kháng cáo vẫn có thể gửi đơn kháng cáo kèm theo lý do kháng cáo quá hạn đến Tòa án cấp sơ thẩm, và Tòa án sẽ xem xét quyết định về việc chấp nhận hay không chấp nhận kháng cáo quá hạn.

 

6. Án phí kháng cáo bản án sơ thẩm bao nhiêu?

 

Theo như quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì:

Nộp đơn kháng cáo là trường hợp đương sự là nguyên đơn hay bị đơn trong Tòa án sơ thẩm không đồng ý với kết quả cũng như những quyết định tại Tòa án sơ thẩm thì có quyền nộp đơn kháng cáo bản án sơ thẩm và được coi là nộp đơn kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

Căn cứ tại Điều 28 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì người nộp đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết 326.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì:

- Mức tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm;

- Mức tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm bằng mức án phí hành chính phúc thẩm;

- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.

Tại khoản 2 Mục II Phần A của Danh mục được đính kèm với Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì:

- Mức án phí dân sự phúc thẩm đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động là 300.000 đồng.

- Mức án phí dân sự phúc thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại là 2.000.000 đồng.

Như vậy, việc nộp kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm sẽ đóng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm bằng với mức án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng, trừ những trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

 

7. Toà án nào giải quyết khi bản sơ thẩm bị kháng cáo?

 

Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền xem xét lại toàn bộ vụ án, bao gồm cả việc xem xét lại các chứng cứ, tài liệu và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bản án sơ thẩm.

 

7.1. Toà án nhân dân cấp tỉnh xét xử phúc thẩm đối với các bản án sơ thẩm cấp huyện bị kháng cáo

 

Điều 44 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

Điều 37 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.

2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

...

Như vậy, nếu bản án sơ thẩm được xét xử bởi Tòa án nhân dân cấp huyện, thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

 

7.2. Toà án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm đối với các bản án sơ thẩm cấp tỉnh bị kháng cáo

 

Điều 29 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao

1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

...

Điều 20 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao

1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

...

Theo đó, nếu bản án sơ thẩm được xét xử bởi Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ là Tòa án nhân dân tối cao.

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

 

8. Quá trình thụ lý giải quyết kháng cáo bản án sơ thẩm của Toà án thế nào?

 

Căn cứ và các Điều 274 đến Điều 321 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì quá trình Toà án thụ lý giải quyết kháng cáo bản án sơ thẩm diễn ra như sau:

Bước 1: Tòa án cấp sơ thẩm kiểm tra tính hợp lệ đơn kháng cáo

Tại khoản 1 Điều 274 BLTTDS 2015, sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng theo như quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.

Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do đó là chính đáng (khoản 2 Điều 274 BLTTDS 2015)

Bước 2: Thông báo chấp nhận đơn kháng cáo

Khi đã chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo (kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo) (khoản 1 Điều 277 BLTTDS 2015).

Bước 3: Gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo đến Tòa án cấp phúc thẩm

Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (Điều 283 BLTTDS 2015).

Bước 4: Tòa án cấp phúc thẩm nhận hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và vào sổ thụ lý

Sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) (khoản 1 Điều 285 BLTTDS 2015).

Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa (khoản 2 Điều 285 BLTTDS 2015).

Bước 5: Tòa án cấp phúc thẩm xem xét và ban hành các quyết định phù hợp đối với kháng cáo

Theo quy định tại khoản 1 Điều 286 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng), tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

  • Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
  • Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
  • Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

 

9. Hỏi & Đáp liên quan đến kháng cáo bản án sơ thẩm

 

Nộp đơn kháng cáo cho toà án nào?

Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. (Khoản 7 Điều 272 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015)

 

Khi nào bản án phúc thẩm có hiệu lực?

Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên và không thể kháng cáo tiếp, trừ trường hợp có căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. (Căn cứ tại khoản 6 Điều 313 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

 

10. Một số bản án phúc thẩm sửa toàn bộ nội dung bản án sơ thẩm

 

1. BẢN ÁN 09/2024/KDTM-PT NGÀY 04/05/2024 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP. Đà Nẵng

 

Nội dung vụ việc: Ngày 24/5/2022, Công ty TNHH S và Công ty cổ phần Đ ký Biên bản ghi nhớ về việc chuyển nhượng vốn góp. Nội dung chuyển nhượng: Công ty cổ phần Đ nhận chuyển nhượng 100% vốn góp của Công ty TNHH S, giá chuyển nhượng là 88 tỷ đồng. Công ty cổ phần Đ đã chuyển cho Công ty TNHH S số tiền cọc 05 tỷ đồng. Ngày 15/8/2022 giữa ông Huỳnh Xuân Q và Công ty TNHH S ký Biên bản thoả thuận chấm dứt quan hệ chuyển nhượng vốn góp và thanh lý biên bản ghi nhớ. Ngày 08/08/2022, ông Q thay mặt Đại hội đồng cổ đông ký Quyết định số 29/QĐ thay đổi từ ông Huỳnh Xuân Q (chức danh: Tổng Giám đốc) sang đại diện theo pháp luật mới là ông Nguyễn Văn T (chức danh: Giám đốc). Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký (08/8/2022), đồng thời ông Q đã ký Thông báo số 28/TB ngày 08/8/2022 về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật gửi Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Đ1. Như vậy, kể từ ngày 08/8/2022 ông Q biết rõ người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần Đ là ông T chứ không phải còn là ông Q.  Công ty Cổ phần Đ  yêu cầu buộc Công ty TNHH S tiếp tục thực hiện theo Biên bản ghi nhớ đã ký giữa hai bên ngày 24/5/2022 và hủy Biên bản thỏa thuận trái pháp luật do ông Huỳnh Xuân Q đã ký với Công ty TNHH S ngày 15/8/2022.

Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận toàn bộ nội dung khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần Đ về việc yêu cầu hủy bỏ Biên bản thỏa thuận ngày 15/8/2022 và yêu cầu tiếp tục thực hiện Biên bản ghi nhớ ngày 24/5/2022 với Công ty TNHH S

Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm:Chấp nhận toàn bộ nội dung khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần Đ cụ thể là tuyên bố vô hiệu “Biên bản thoả thuận chấm dứt quan hệ chuyển nhượng vốn góp và thanh lý biên bản ghi nhớ” được ký kết giữa Công ty TNHH S với ông Huỳnh Xuân Q vào ngày 15/8/2022; không huỷ bỏ “Biên bản ghi nhớ” được ký kết giữa Công ty TNHH S với Công ty cổ phần Đ vào ngày 24/5/2022; buộc công ty cổ phần Đ phải hoàn trả lại cho Công ty TNHH S số tiền 3.000.000.000đồng (ba tỷ đồng).

Link: https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-ve-tranh-chap-yeu-cau-huy-bo-bien-ban-thoa-thuan-va-yeu-cau-tiep-tuc-thuc-hien-bien-ban-ghi-n-330803

 

2. Bản án 12/2022/KDTM-PT NGÀY 12/04/2022 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP. Đà Nắng

 

Nội dung vụ việc: Bà Võ Thị N khởi kiện Công ty Cổ phần ĐTQ yêu cầu công ty ghi vào Sổ đăng ký cổ đông việc bà sở hữu 160.000 cổ phần chuyển nhượng từ ông Trần Thanh B1 vào năm 2014. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần ĐTQ không công nhận việc chuyển nhượng này và từ chối ghi nhận thông tin vào sổ cổ đông, mặc dù bà N đã có các chứng cứ và hợp đồng chuyển nhượng hợp lệ. Bị đơn (Công ty Cổ phần ĐTQ) yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng cổ phần giữa bà N và ông B1 vô hiệu, và không công nhận quyền sở hữu của bà N đối với số cổ phần này.

Tòa án cấp sơ thẩm đã đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà N về việc yêu cầu Công ty Cổ phần ĐTQ ghi vào sổ cổ đông, Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị N về việc buộc Công ty Cổ phần ĐTQ ghi vào Sổ đăng ký cổ đông đối với 160.000 (một trăm sáu mươi nghìn) cổ phần mà bà Võ Thị N nhận chuyển nhượng của ông Trần Thanh B1 vào ngày 06 tháng 02 năm 2014 và chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc không công nhận 316.000 cổ phần của bà N

Tòa án cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Võ Thị N: Buộc Công ty Cổ phần ĐTQ thực hiện đăng ký các thông tin về người nhận chuyển nhượng cố phần vào Sổ đăng ký cổ đông của Công ty Cổ phần ĐTQ cho bà Võ Thị N đối với 160.000 (một trăm sáu mươi nghìn) cổ phần mà bà Võ Thị N nhận chuyển nhượng của ông Trần Thanh B1 vào ngày 06 tháng 02 năm 2014. Đồng thời, không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc không công nhận bà Võ Thị N sở hữu 316.000 (ba trăm mười sáu nghìn) cổ phần tại Công ty Cổ phần ĐTQ.

Link: https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-ve-tranh-chap-giua-thanh-vien-cong-ty-voi-cong-ty-so-122022kdtmpt-244368

 

3. BẢN ÁN SỐ: 156/2017/DS-PT NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2017 TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI.

V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng đất và Xin hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

 

Nội dung vụ án:

Bà Lâm Thị X khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả lại phần diện tích đất 91,3m2 là di sản thừa kế do cha mẹ Bà Lâm Thị X để lại cho các chị em bà X1, ông U, bà X2. Đồng thời yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất AM 611505 ngày 25/4/2008, Ủy ban nhân dân thành phố B đã cấp cho ông Nguyễn Văn T, bà Hồ Thị Kim A đối với phần diện tích đất đất 91,3m2 thửa đất số 73, tờ bản đồ số 17, tọa lạc tại phường T, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bà X cho rằng, năm 1980 baø Trương Thị H là người quen của gia đình, có xin bà P (Mẹ bà X) cho che tạm một căn chòi nhỏ trên phần đất để sinh sống. Căn nhà tạm bà H sinh sống được giao lại cho người cháu là ông Nguyễn Văn T trông giữ. Ông T cho biết ông mua diện tích đất đang tranh chấp từ bà H và không đồng ý yêu cầu của bà X

Toà án cấp sơ thẩm tuyên:

Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Lâm Thị X đối với ông Nguyễn Văn T, bà Hồ Thị Kim A trả lại diện tích đất 91,3m2, tại thửa số 73, tờ bản đồ số 17, phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Không chấp nhận yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 611505 Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp cho ông Nguyễn Văn T và bà Hồ Thị Kim A ngày 25/4/2008.

Toà án cấp phúc thẩm nhận định:

Nguyên đơn chưa chứng minh được đất cho bà H mượn nhưng bị đơn đã ở trên đất từ năm 1993, bà H đã chuyển đi nơi khác ở, có nhà, đất ở nơi khác tại sao khi còn sống, cha mẹ nguyên đơn không tranh chấp, không đòi lại.

– Bị đơn khai đất tranh chấp là đất bồi, do bà Trương Thị H khai phá năm 1978, làm nhà ở đến năm 1993 bán nhà cho bị đơn ở đến nay không ai tranh chấp. Bị đơn cũng chưa thu thập chứng cứ chứng minh khu vực đất tranh chấp có đất bồi không, nếu có thì ngoài đất bị đơn còn có những hộ khác sử dụng không?

– Tại cấp phúc thẩm, nguyên đơn khai rằng ngoài đất được cấp trong Trích lục địa bộ thì gia đình nguyên đơn còn khai phá thêm năm 1967 là 2.705m2 việc này ở sơ thẩm nguyên đơn chưa khai, chưa được làm rõ. Nguyên đơn còn cho rằng năm 1994, cháu là Lâm Tấn Đạt khiếu nại ra phường tranh chấp đất với bị đơn. Điều này tại cấp phúc thẩm nguyên đơn mới trình bày, chưa được làm rõ có hay không?

Toà án cấp phúc thẩm tuyên:

Hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 66/2017/DS–ST ngày
16/6/2017 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa giải quyết Tranh chấp quyền sử dụng đất và Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn Lâm Thị X1 với ông Nguyễn Văn T bà Hồ Thị Kim A.

Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.

Link: https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-1562017dspt-ngay-29092017-ve-tranh-chap-quyen-su-dung-dat-va-huy-giay-chung-nhan-quyen-s-83882

 

4. BẢN ÁN SỐ: 163/2018/DS-PT NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2018 TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI.

V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

 

Nội dung vụ án:

Ngày 17/9/2015, ông L cho gia đình ông Lê Văn G (chồng) và bà Dương Thị Y (vợ) cùng con gái là chị Lê Thị Hoàng O (sau đây viết tắt là gia đình bà Y) vay số tiền là 476.000.000 đồng, thời gian vay là 01 tháng, tiền lãi là 15.000.000 đồng/tháng. Để làm tin, gia đình bà Y cầm cố 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số K 900247 ngày 03/11/1999 do Ủy ban nhân dân huyện VC cấp cho ông Nguyễn Văn N và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số K 900232 ngày 03/11/1999 do Ủy ban nhân dân huyện VC cấp cho hộ bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1945. Hai thửa đất này bà Y nói đã mua nhưng chưa sang tên. Khi vay tiền hai bên có làm “Hợp đồng vay tiền và cầm cố tài sản”, hợp đồng có 02 người làm chứng là ông Hồ Ngọc U và ông Đỗ Quang L1. Đồng thời gia đình bà Y có làm Giấy cam kết trả tiền ngày 17/9/2015 với nội dung ngày 17/10/2015 gia đình bà Y sẽ trả cho ông số tiền là 341.600.000 đồng và ngày 30/5/2016 sẽ trả cho ông số tiền là 150.000.000 đồng. Từ khi làm hợp vay cho đến nay, gia đình bà Y không trả tiền mặc dù ông đã đến nhà để yêu cầu trả tiền rất nhiều lần. Nay ông L yêu cầu gia đình bà Y trả số tiền 476.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất; ông L đồng ý trả lại 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bà Y. Bà y trình bày, có mượn của ông Đỗ Quang L1 số tiền là 290.000.000 đồng và hẹn ông L, ông U đến nhà của anh L (là nơi ông bà thuê tại Biên Hòa để bán quán cơm) để trả tiền và lấy lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi trả số tiền là 290.000.000 đồng thì ông U nói phải trả thêm số tiền lãi là 150.000.000 đồng mới trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà Y và ông U tính toán số tiền nợ gốc, lãi còn lại là 476.000.000 đồng. Gia đình bà không đồng ý  trả số tiền 476.000.000 đồng nhưng đồng ý với việc ông L đề nghị trả lại GCNQSDĐ.

Toà án cấp sơ thẩm tuyên:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Toà án cấp phúc thẩm nhận định:

Qua lời khai của các nguyên đơn, bị đơn và nhân chứng là anh Đỗ Quang L1 cho thấy: Tại phiên tòa anh L khẳng định bà Y, ông Gvà chị O có vay anh số tiền 476.000.000 đồng. Chứng cứ anh L đưa ra là “hợp đồng vay tiền và cấm cố tài sản” và giấy cam kết trả tiền đề ngày 17/9/2015. Anh đã giao cho bà Y, ông G và chị O số tiền 476.000.000 đồng nên gia đình bà Y đã ký vào giấy vay tiền và giấy cam kết trả tiền. Lời khai của anh L không được bà Y thừa nhận và có nhiều mâu thuẫn, vì trong giấy cam kết có ghi số tiền lãi 15.600.000 đồng, trong khi đó anh L trình bày lãi suất cho vay là 5% một tháng là không trùng khớp. Anh L1 là nhân chứng ký vào hợp đồng vay tiền khai phù hợp với lời trình bày của bà Y. Anh cũng trình bày khi anh đến hai bên đã tính toán số nợ còn lại rồi mới viết giấy vay nợ. Anh có ký làm chứng vào giấy vay tiền, bản thân anh lúc đó đưa cho bà Y 290.000.000 đồng để đưa cho anh U và anh không thấy anh L đưa cho bà Y 476.000.000 đồng.

Mặt khác tại phiên tòa phúc thẩm, ông Gkhai ông và bà Y có chung sống một thời gian và có một con chung là chị Lê Thị Hoàng O sau đó cả hai đã ly thân hơn 20 năm nay, ông và con gái không biết việc làm ăn và nợ tiền của bà Y, ông và chị O ký vào giấy vay tiền và cam kết trả nợ là do bị anh L ép buộc.

Toà án cấp phúc thẩm tuyên:

Hủy toàn bộ Bản án sơ thẩm số 03/2018/DSST ngày 01/02/2018 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” của Tòa án nhân dân huyện VC xét xử tranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn anh Nguyễn Thanh L vời bị đơn ông Lê Văn G, bà Dương Thị Y, chị Lê Thị Hoàng O; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện VC để xét xử sơ thẩm lại vụ án theo theo đúng quy định của pháp luật.

Link: https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-1632018dspt-ngay-18102018-ve-tranh-chap-hop-dong-vay-tai-san-66140

 

5. BẢN ÁN SỐ: 188/2021/DS-PT NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2021 TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG.

V/v: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.

 

Nội dung vụ án:

Bà B trình bày có tham gia 01 dây hụi do chị P, anh T làm chủ hụi. Hụi khui ngày 20/01/2013, mãn ngày 20/10/2019, hụi 3.000.000 đồng, 03 tháng khui một lần, gồm 27 phần. Bà đóng được 13 kỳ với số tiền 23.400.000 đồng thì hụi bể. Bà nhiều lần yêu cầu chị P trả tiền nhưng chị P không trả, do đó bà khởi kiện yêu cầu anh T, chị P liên đới trả 23.400.000 đồng.

Toà án cấp sơ thẩm tuyên:

Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Bé B.

Toà án cấp phúc thẩm nhận định:

Do phát sinh tình tiết mới, ông Đặng Văn T – chủ hụi chết trong quá trình tham gia tố tụng. Người thừa kế quyền lợi và nghĩa vụ của ông T không tham gia tố tụng để làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ, do đó cần huỷ bản án sơ thẩm để giải quyết lại.

Toà án cấp phúc thẩm tuyên:

Huỷ toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 209/2020/DSST ngày 14/8/2020 Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang, chuyển hồ sơ cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.

Link: https://thuvienphapluat.vn/banan/ban-an/ban-an-1882021dspt-ngay-20052021-ve-tranh-chap-hop-dong-gop-hui-214831

 

 

Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:           

 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
Logo
Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự chuyên nghiệp, chuyên tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
  • Facebook
  • Twitter
  • Instagram
  • Zalo
Copyright © 2020 P&P. All Rights Reserved.
Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn
Zalo
0905102425

02363 822 678

phongpartnerslaw@gmail.com

info@phong-partners.com

https://www.whatsapp.com/

viber

https://www.viber.com/