Cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Phong & Partners, sau khi tìm hiểu các quy định của pháp luật, chúng tôi có những trao đổi về vấn đề pháp lý của bạn như sau:
1. Quy định pháp luật
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung bởi Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012 và 2014 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
"Điều 3. Thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
….
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
2. Phân tích, kết luận
Thuật ngữ tiền lương tháng 13 hiện không được quy định cụ thể tại bất cứ văn bản pháp luật nào mà được thực hiện theo thoả thuận của các bên. Đây là khoản tiền người lao động thường được nhận vào dịp cuối năm nếu các bên có thoả thuận trong hợp đồng lao động. Khoản tiền này mang tính chất như tiền lương, tiền công; người sử dụng lao động căn cứ vào công việc được giao, mức độ hoàn thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm vừa rồi để trả cho người lao động. Trường hợp lương tháng 13 không được quy định trong hợp đồng lao động thì được coi như một khoản tiền thưởng.
Theo quy định tại điểm a, e khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và tiền thưởng là khoản thu nhập chịu thuế.
Kết luận: Theo thông tin chị Trúc trình bày, chị được công ty thưởng tiền lương tháng thứ 13. Lúc này, chị sẽ phải trích một phần để đóng thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền lương tháng 13 mà công ty trả cho chị. Tuy nhiên, chị chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân sau khi trừ (-) các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, tiền đóng bảo hiểm xã hội, các khoản giảm trừ khác…) mà vẫn lớn hơn 11 triệu/tháng.
Trên đây là thông tin tư vấn của Phong & Partners liên quan đến vấn đề pháp lý của Quý khách dựa trên cơ sở tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan. Nếu cần hiểu rõ và cụ thể hơn, quý khách có thể gửi email, điện thoại hoặc đến văn phòng để được tư vấn trực tiếp bởi đội ngũ luật sư của Phong & Partners.
=====================
HỆ THỐNG VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI ĐÀ NẴNG
1. Phong & Partners tại Hải Châu - Thanh Khê
Địa chỉ: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh Khê, Đà Nẵng.
Điện thoại: 02363 822 678 - 0905 102 425
2. Phong & Partners tại Sơn Trà
Địa chỉ: 01 Đông Giang, quận Sơn Trà, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0905 205 624
3. Phong & Partners tại Liên Chiểu
Địa chỉ: 21 Trương Văn Đa, quận Liên Chiểu, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0961 283 093
4. Phong & Partners tại Ngũ Hành Sơn
Địa chỉ: 03 Chu Cẩm Phong, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0905 579 269
5. Phong & Partners tại Cẩm Lệ - Hòa Vang
Địa chỉ: 346 Cách Mạng Tháng Tám, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0901 955 099
Email: phongpartnerslaw@gmail.com
Website: https://phong-partners.com