Thừa kế được hiểu là việc người chết chuyển dịch tài sản của mình cho người sống, tài sản của người chết gọi là di sản. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Thừa kế được chia thành 02 hình thức:
Thừa kế theo di chúc: theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 thì người được hưởng di sản thừa kế là cá nhân, cơ quan, tổ chức được chỉ định rõ trong di chúc.
Ngoài ra, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo đó, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
Thừa kế theo pháp luật: những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong một số trường hợp, người thuộc hàng thừa kế nhưng vẫn không được hưởng thừa kế. Cụ thể Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người không được quyền hưởng di sản gồm:
Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
a. Điều kiện để được phân chia di sản thừa kế tại Công chứng
Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định những người có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản gồm: Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người.
Như vậy, chỉ những người thừa kế theo pháp luật và những người thừa kế theo di chúc nhưng không ghi rõ phần di sản mỗi người được hưởng sẽ lập văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế và có quyền yêu cầu Công chứng viên công chứng văn bản đó.
Lưu ý: Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
b. Thủ tục phân chia di sản thừa kế tại công chứng
Theo quy định pháp luật, nếu những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật có yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì làm thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản; nếu bạn là người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
Bước 1: Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ gồm có:
Bước 2: Công chứng viên tiếp nhận và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng
Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý hồ sơ công chứng, nếu hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu công chứng hoàn thiện.
Bước 3: Thực hiện niêm yết
Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại trụ sở của UBND cấp xã, phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp văn bản thỏa thuận phân chia di sản được niêm yết có khiếu nại, tố cáo, công chứng viên giải thích, hướng dẫn cho người dân liên hệ các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết nếu nội dung khiếu nại, tố cáo là có cơ sở.
Nếu hết thời hạn niêm yết mà không nhận được khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc văn bản khai nhận di sản thì tổ chức hành nghề công chứng giải quyết hồ sơ.
Bước 4: Sau thời gian niêm yết nếu không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế và trả kết quả công chứng cho người có yêu cầu.
Bước 5: Người yêu cầu công chứng nộp phí; thù lao công chứng, chi phí khác (nếu có) theo quy định, nhận kết quả công chứng
Mẫu Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế 2024: Tải về tại đây
Mẫu Văn bản khai nhận di sản thừa kế 2024: Tải về tại đây
a. Trường hợp được khởi kiện yêu cầu toà án phân chia di sản thừa kế
Người được khởi kiện yêu cần Tòa án phân chia di sản thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, đồng thời người khởi kiện là những người nằm trong các hàng thừa kế có quyền khởi kiện tranh chấp về phân chia di sản thừa kế.
b. Thẩm quyền của Toà án tại Quận Bình Thạnh giải quyết phân chia di sản thừa kế
Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quận Bình Thạnh nơi có di sản là bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia thừa kế.
Trường hợp di sản thừa kế không phải là bất động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quận Bình Thạnh nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giải quyết tranh chấp về chia thừa kế có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giải quyết tranh chấp chia thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quận Bình Thạnh mà Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quận Bình Thạnh.
c. Thủ tục khởi kiện yêu cầu toà án phân chia di sản thừa kế
Bước 1: Nguyên đơn nộp một bộ hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền, có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ gồm có:
Bước 2: Tòa án xem xét hồ sơ khởi kiện và yêu cầu nguyên đơn nộp tạm ứng án phí
Bước 3: Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong đó bao gồm các bước như: yêu cầu các bên cho ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, hòa giải và công khai chứng cứ, thẩm định giá, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm…
Bước 4: Yêu cầu thi hành bản án/quyết định giải quyết tranh chấp di sản thừa kế: Tranh chấp thừa kế sau khi được Tòa án giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực mà người có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện thì người được thi hành án được quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án tới Chi cục thi hành án dân sự để yêu cầu thi hành bản án/quyết định.
Mẫu đơn khởi kiện yêu cầu toà án phân chia di sản thừa kế: Tải về tại đây
Xem bài viết tại Báo Công an Đà Nẵng: https://cadn.com.vn/thua-ke-so-tiet-kiem-cua-cha-da-mat-post290309.html
Xem bài viết tại Báo Công an Đà Nẵng: https://cadn.com.vn/co-phai-nop-thue-khi-nhan-thua-ke-tu-ban-than-khong-post290666.html
Xem bài viết tại Báo Công an Bình Thạnh: https://cadn.com.vn/truong-hop-nao-khong-duoc-quyen-huong-di-san-thua-ke-theo-phap-luat-post287091.html
Xem bài viết tại Báo Công an Bình Thạnh: https://cadn.com.vn/giai-quyet-chia-di-san-thua-ke-trong-truong-hop-khong-xac-dinh-duoc-noi-cu-tru-cua-dong-thua-ke-post282215.html
Xem bài viết tại Báo Công an Bình Thạnh: https://cadn.com.vn/chong-mat-anh-chong-co-duoc-nhan-thua-ke-khong-post278242.html
Xem bài viết tại Báo Công an Bình Thạnh: https://cadn.com.vn/khi-nao-di-chuc-mieng-co-hieu-luc-post279952.html
Xem bài viết tại Báo Công an Bình Thạnh: https://cadn.com.vn/dat-chua-co-so-do-co-duoc-lap-di-chuc-khong-post281580.html
Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người chết sang cho người còn sống. Thừa kế có thể được thực hiện thông qua di chúc có hiệu lực của người chết hoặc thừa kế theo pháp luật trong trường hợp người chết không để lại di chúc. Khoản 1 Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Ví dụ: Ông A từ chối nhận di sản của cha ruột để lại nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho một người khác. Trong trường hợp này, pháp luật sẽ không cho phép ông A từ chối nhận di sản thừa kế.
Ngoài ra, Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập bằng văn bản và gửi đến cho người đang quản lý di sản (nếu có), những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản trước thời điểm phân chia di sản để họ được biết.
Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Theo đó, những người được chỉ định trong di chúc sẽ được thừa hưởng di sản của người chết để lại. Tuy nhiên, có những trường hợp không được chỉ định trong di chúc nhưng vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “con chưa thành niên hoặc thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng” của người chết vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba một suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.
Tuy nhiên quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 không được áp dụng trong trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản bằng văn bản hoặc thuộc các trường hợp không được hưởng di sản quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
================================
HỆ THỐNG VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI TÂY NGUYÊN
Địa chỉ: 05 Nguyễn Trường Tộ, phường Diên Hồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Điện thoại: 0901.955.099
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI TP HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: Tầng 9, Toà nhà K&M, số 33 Ung Văn Khiêm, phường 25, quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0905.503.678 – 02822.125.678
Email: phongpartners.hcmc@gmail.com
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI TP Đà Nẵng
1. Luật sư Phong & Partners tại Hải Châu - Thanh Khê
Địa chỉ: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, TP. Đà Nẵng.
Điện thoại: 02363.822.678 – 0905.102.425
2. Luật sư Phong & Partners tại Sơn Trà
Địa chỉ: 01 Đông Giang, quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0905.205.624
3. Luật sư Phong & Partners tại Liên Chiểu
Địa chỉ: 21 Trương Văn Đa, quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng.
Điện thoại: 0961.283.093
4. Luật sư Phong & Partners tại Ngũ Hành Sơn
Địa chỉ: 03 Chu Cẩm Phong, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0905.579.269
5. Luật sư Phong & Partners tại Cẩm Lệ - Hòa Vang
Địa chỉ: 346 Cách Mạng Tháng Tám, quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
Điện thoại: 0901.955.099
Email: phongpartnerslaw@gmail.com
Website: https://phong-partners.com
Fanpage:
https://www.facebook.com/phongpartnerslaw
https://www.facebook.com/luatsugioinguhanhson
https://www.facebook.com/luatsusontra
https://www.facebook.com/luatsuquanlienchieu
https://www.facebook.com/LuatsuCamLe