THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Được đăng vào 16:03 Ngày 25/08/2022
Phần lớn các quốc gia trên thế giới hiện nay, trong đó có Việt Nam, vẫn chưa thực sự hoàn thiện pháp luật điều chỉnh Hợp đồng thông minh, khiến việc thực hiện loại hợp đồng này còn chưa phổ biến do tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải sớm xây dựng những chính sách để kịp thời điều chỉnh việc triển khai ứng dụng ngày càng trở nên phổ biến này.

Sự bùng nổ của Internet được coi là chất xúc tác của nền kinh tế toàn cầu. Như một nhu cầu tất yếu khách quan, các tổ chức tài chính hiện nay đang dần bắt kịp xu hướng ứng dụng những công nghệ mới nhằm cắt giảm chi phí, thời gian, nhân sự và đảm bảo tính an toàn, bảo mật mà một trong những nghiên cứu mang tính đột phá đang thu hút sự quan tâm to lớn của không chỉ các doanh nghiệp mà cả các chính phủ, đó là Hợp đồng thông minh (hay còn gọi là Smart Contract). Do là công nghệ mới nên việc sử dụng Smart Contract vẫn còn mới mẻ so với hợp đồng truyền thống, bên cạnh đó, cũng kéo theo việc phát sinh nhiều vấn đề về mặt pháp lý.

 

1. Thực trạng các quy định pháp luật về Hợp đồng thông minh

Hợp đồng thông minh (sau đây viết tắt là HĐTM) là một bước tiến mới mẻ với công nghệ phức tạp mà nhiều lập trình viên các các nhà khoa học đã đưa ra những khái niệm liên quan đến hợp đồng này, tuy nhiên đều không thực sự thỏa đáng về mặt pháp lý và không được công nhận. Trong khi đó, nhiều quốc gia trên thế giới cũng đã từng đề cập đến khái niệm Smart Contract thông qua một số đạo luật nhưng các định nghĩa này chỉ dừng lại ở khía cạnh pháp lý và còn chưa phân tích sâu theo lĩnh vực công nghệ. Cách hiểu đầy đủ nhất về Hợp đồng thông minh là: “Hợp đồng thông minh là một giao thức đặc biệt trên máy tính, có khả năng tự động thực hiện các điều khoản, thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng dựa trên sự hỗ trợ của nền tảng công nghệ Blockchain – mạng lưới phân tán, phi tập trung. Các điều khoản trong loại hợp đồng này tương đương với một hợp đồng có giá trị pháp lý và được ghi lại dưới ngôn ngữ của lập trình.”

Thực tiễn hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có một quy định cụ thể nào dành cho Hợp đồng thông minh. Vì vậy, tác giả sẽ phân tích những quy định pháp luật hiện hành có thể được áp dụng như thế nào trong việc điều chỉnh các vấn đề pháp lý đặt ra đối với Hợp đồng thông minh tại Việt Nam hiện nay thông qua việc đặt ra và trả lời những câu hỏi mấu chốt.

1.1. Hiệu lực của Hợp đồng thông minh

Câu hỏi quan trọng đầu tiên cần ưu tiên giải quyết là liệu chúng ta có nên coi HĐTM như một hợp đồng truyền thống hay chỉ là một công cụ hỗ trợ cho việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng? Hiện nay, có hai luồng quan điểm như sau:

Thứ nhất, HĐTM được xem xét về mặt tư cách pháp lí giống như hợp đồng truyền thống. Trong trường hợp này, về bản chất, HĐTM cũng là một giao dịch dân sự. Do đó để HĐTM có hiệu lực cần thoả mãn 3 yếu tố: “(i) Chủ thể tham gia giao dịch phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch; (ii) Về ý chí của chủ thể: chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện; (iii) Điều kiện về mục đích và nội dung của giao dịch dân sự phải phù hợp với pháp luật”.

Tất cả các tiêu chí trên sẽ được phân tích chi tiết ở phần 1.2 của bài viết này. Ngoài ra, một yếu tố khác khi xét đến hiệu lực của hợp đồng, đó là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Khác với hợp đồng truyền thống, HĐTM chỉ có hiệu lực ngay tại thời điểm người đề nghị giao kết hợp đồng xác nhận lại giao dịch một lần nữa. Và với nguyên lí hoạt động nêu trên, HĐTM được xác lập và kí kết thì hợp đồng sẽ có hiệu lực ngay tại thời điểm đó theo Bộ luật Dân sự 2015.

Vậy có thể coi HĐTM là điều khoản của HĐ sau khi được mã hoá lên hệ thống là không thể thay đổi. Vì thế, các chủ thể tham gia giao kết HĐTM có thể tránh được nguy cơ bị lừa đảo, hay bị thay đổi nội dung hợp đồng. Không chỉ có vậy, bất cứ sự thay đổi nào về hợp đồng đều được ghi nhận lại và các phiên bản hợp đồng trước đều được lưu lại đầy đủ trên blockchain[1].

Trong khi đó, quan điểm thứ hai lại cho rằng chỉ nên coi HĐTM là một công cụ hữu ích trong việc hỗ trợ cho việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, giao dịch dân sự. Theo trường phái này, HĐTM hỗ trợ đàm phán, xác định các thoả thuận và là đối tượng chịu sự điều chỉnh bởi LSHTT. Nói cách khác, trong trường hợp này, HĐTM không có hiệu lực pháp lý. Khi xảy ra lỗi phát sinh, bạn sẽ không được bảo vệ quyền lợi của mình.

Để có thể tồn tại độc lập và được thừa nhận về mặt pháp lý như một hợp đồng, SC vẫn còn gặp phải rất nhiều rào cản mà cốt lõi chính là sự khác biệt giữa những quy định về hợp đồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành với phương thức vận hành của HĐTM. Tác giả cho rằng, việc công nhận hợp đồng thông minh với tư cách là 1 hợp đồng truyền thống là cần thiết để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Nội dung của bài viết dưới đây sẽ tập trung khai thác và phân tích các quy định về hợp đồng thông minh dựa trên quan điểm này.

1.2. Giao kết hợp đồng thông minh

1.2.1. Chủ thể

Cũng giống như hợp đồng truyền thống, HĐTM khi được Nhà nước trao cho một tư cách pháp lý, cũng không thể bỏ qua những lưu ý về mặt chủ thể. Tuy nhiên, chủ thể của HĐTM có sự đặc thù so với các chủ thể thông thường bởi khi tham gia HĐTM, sẽ rất khó để xác định được liệu chủ thể xác lập SC có đủ tuổi xác lập giao dịch dân sự hay chưa… Điều này có thể gây khó khăn cho các bên khi tham gia giao kết hợp đồng và việc kiểm soát quản lý của cơ quan Nhà nước bởi theo luật, các bên tham gia giao kết hợp đồng phải là người có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

1.2.2. Hình thức

Không thể hoàn toàn coi HĐTM giống như một hợp đồng điện tử bởi suy cho cùng, cơ chế vận hành của hai loại hợp đồng này không hoàn toàn giống nhau. HĐTM hoạt động trong môi trường phi tập trung, không chịu bất kì sự quản lí nào. Như vậy, tìm một tên gọi khác cho hình thức của hợp đồng dưới dạng HĐTM hoặc chỉ còn cách chờ đợi cho đến chừng nào cải thiện được công nghệ mà cho phép có sự tham gia quản lí của Nhà nước thì mới có thể “mạnh dạn” coi HĐTM là một hợp đồng điện tử. 

1.2.3. Nội dung

Đối với HĐTM, điều khoản hợp đồng không thể sửa đổi sau khi đã mã hoá các dòng lệnh. Điều này đã phần nào gây trở ngại cho các bên bởi trên thực tế có thể xuất hiện những trở ngại trái với mong muốn của con người. Cách duy nhất để tạm khắc phục tình trạng trên chính là các bên phải dự liệu được trước đó khả năng việc thực hiện hợp đồng có thể bị thay đổi và liệt kê ra những trường hợp đó qua việc mã hóa dòng lệnh. Đây được coi là một bài toán khó bởi SC đã loại bỏ đi yếu tố thoả thuận trong quá trình giao kết, cũng như thực hiện hợp đồng và các điều khoản loại trừ ở đây chỉ có thể được đảm bảo một cách tương đối, nhiều rủi ro.

1.2.4. Trình tự giao kết và thực hiện HĐTM

Quá trình giao kết hợp đồng bao gồm đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Vấn đề đặt ra cho SC là nếu tất cả thông tin đều được mã hoá trên blockchain, thì làm sao xác định được sự đồng thuận của các bên khi họ đều là những tài khoản tham gia không thể xác định? Nếu đã bỏ qua yếu tố thỏa thuận của các bên thì SC nên được xem xét như một hợp đồng thương lượng hay hợp đồng gia nhập?

Thứ nhất, về yếu tố thỏa thuận. Mọi quá trình xác lập SC đều thực hiện trên hệ thống mã hoá, tức là không có sự trao đổi trực tiếp bằng ngôn ngữ thông thường, nên việc có đảm bảo được bên chấp nhận đề nghị đã hiểu được đúng và đề nghị giao kết hợp đồng hay chưa cũng là câu hỏi lớn khi các thuật toán và dòng lệnh khá phức tạp. Có thể nói, HĐTM đã loại bỏ yếu tố thoả thuận, đàm phán của các bên.

Vậy có thể coi HĐTM là hợp đồng gia nhập hay hợp đồng thương lượng? Khi so sánh sự thỏa thuận trong hợp đồng thông thường với HĐTM, có thể thấy rằng, sự thỏa thuận trong HĐTM đã bị rút ngắn do quá trình đàm phán, thương lượng không được hình thành giữa các bên tham gia giao kết, hay nói một cách khác thì sự thỏa thuận chỉ mang tính lý thuyết. Bên còn lại chỉ có thể xem xét các điều khoản và đưa ra. Như vậy, về cơ bản, thì ý chí của hai bên vẫn được thể hiện trong quá trình giao kết HĐTM, song quá trình tương tác các ý chí để từ đó hai bên đồng ý đi đến ràng buộc quyền và nghĩa vụ với nhau trong hợp đồng không tồn tại.

Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và kinh tế đã làm thay đổi bản chất truyền thống của hợp đồng thể hiện ở việc loại HĐTM xuất hiện. Trong bối cảnh đó, pháp luật cần phải xây dựng những quy chế pháp lý đặc thù cho HĐTM để vừa không ảnh hưởng tới quá trình thỏa thuận, vừa cân bằng được lợi ích hợp pháp của các bên.

Thứ hai, hủy bỏ HĐTM. Các điều khoản của HĐTM không thể bị sửa đổi bổ sung, và nếu phát sinh vấn đề không thể giải quyết trong quá trình giao kết, HĐTM cũng không thể bị hủy bỏ. Tuy nhiên, đặc điểm nổi bật này của SC cũng gây nên mâu thuẫn, khi đã bỏ qua “quyền huỷ bỏ hợp đồng” của các bên.

 

2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng thông minh

Dựa vào quá trình tìm hiểu và kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới, tác giả mạn phép được đưa ra một số giải pháp:

Thứ nhất, có sự công nhận về giá trị pháp lý của những Hợp đồng thông minh. Hiện nay, pháp luật đang quy định một cách gián tiếp về những vấn đề pháp lý liên quan đến Smart Contracts khi đáp ứng đầy đủ những tiêu chí, điều kiện của một hợp đồng điện tử hay một giao dịch hợp pháp. Do vậy, vấn đề áp dụng Hợp đồng thông minh trên thực tế đang gặp rất nhiều khó khăn do Hợp đồng thông minh có thể khiến cho các doanh nghiệp rụt rè và e ngại. Để giải quyết thực trạng trên, pháp luật Việt Nam nên được điều chỉnh theo hướng chính thức công nhận giá trị pháp lý của Hợp đồng thông minh. 

Thứ hai, đưa ra những hướng dẫn cụ thể để xác định tính hiệu lực của Hợp đồng thông minh. Sau khi được công nhận tính pháp lý, Hợp đồng thông minh cần có những quy định rõ ràng hơn về hiệu lực để có thể áp dụng vào thực tiễn xã hội. Chính phủ Việt Nam có thể tham khảo cách xử lý của Hoa Kỳ và Ba Lan như ban hành các quy định về “Giấy chứng minh sự đồng thuận” hay Nhà nước cũng có thể tiếp tục nghiên cứu việc thành lập một cơ quan chuyên trách, thực hiện việc đăng ký, sử dụng giúp giới hạn và quản lý số lượng người tham gia Hợp đồng thông minh thay vì sử dụng “Giấy chứng minh sự đồng thuận” để bảo đảm tính bảo mật thông tin người dùng. Đối với điều kiện về mục đích và nội dung của giao dịch, mặc dù chưa có giải pháp cụ thể cho vấn đề này, tuy nhiên Chính phủ có thể phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ chất lượng cao để giải quyết vấn đề này.

Thứ ba, cần thiết phải có những quy định cụ thể về vấn đề giao kết hợp đồng. Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định rõ ràng về việc điều chỉnh thời gian giao kết hợp đồng và xác định địa điểm giao kết hợp đồng. Việt Nam có thể tham khảo những quy định của pháp luật Thái Lan trong việc xác định thời điểm giao kết để có những bổ sung hợp lý đối với những quy định hiện hành. Hơn nữa, nên đưa ra những quy định cởi mở hơn để giải quyết vướng mắc liên quan đến địa điểm giao kết. 

Thứ tư, cần những quy định cụ thể hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng. Pháp luật Việt Nam nên nghiên cứu một cách cụ thể hơn để tìm ra những quy định thích hợp trong vấn đề thực hiện hợp đồng. Điểm mấu chốt để có thể tìm ra câu trả lời cho những vướng mắc, mâu thuẫn khi đi vào tìm hiểu bản chất của ứng dụng. Từ đó có thể đưa ra những quy định pháp luật cho vấn về hướng dẫn thực hiện Hợp đồng thông minh. 

Thứ năm, pháp luật Việt Nam nên hợp pháp hóa hình thức thanh toán bằng Bitcoin. Trong các giao dịch của Hợp đồng thông minh, các bên giao dịch với nhau trực tiếp trên hệ thống, điều này sẽ gây khó khăn trong quá trình quản lý và giám sát của nhà nước. Khi ban hành những quy định pháp lý về dòng tiền ảo hay tiền mã hóa sẽ giúp cho nhà nước kiểm soát và quản lý chặt chẽ các nguồn thu và khi giải quyết những tranh chấp phát sinh trên nền tảng công nghệ số, tòa án sẽ không còn băn khoăn về hình thức bồi thường thiệt hại, xử lý vi phạm Hợp đồng thông minh như thế nào do Tòa án có thể sử dụng đồng tiền mã hóa là đối tượng được bồi thường.

Thứ sáu, bổ sung những quy định hướng dẫn cụ thể liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Xét ở một số khía cạnh liên quan đến vấn đề trên, nước ta có thể học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm của các quốc gia đi trước và thực tế pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:

- Về vấn đề xác định hình thức hợp đồng:

Quy định hình thức của hợp đồng “bắt buộc phải bằng văn bản” sẽ đi ngược với những tiêu chí cập nhật, ổn định và lâu dài của pháp luật. Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng, quy định pháp luật của mỗi quốc gia là khác nhau, nếu Việt Nam áp dụng theo cách này của các quốc gia trên thế giới có thể gây ra những rủi ro lớn đối với những giao dịch cần công chứng, chứng thực hay những giao dịch cụ thể liên quan đến tài sản thuộc sở hữu nhà nước cụ thể là đất đai. Vướng mắc về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp.

Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hay việc ra phán quyết và thực thi phán quyết sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và an toàn khi Chính phủ Việt Nam hợp pháp hóa đồng Bitcoin, đồng tiền thanh toán chủ yếu của Blockchain. 

- Về hiệu lực hợp đồng, giải quyết tranh chấp và giao kết hợp đồng

Các vấn đề trên có thể được giải quyết và tháo gỡ thông qua việc thành lập một Hợp đồng thông minh mẫu do cơ quan nhà nước ban hành, có sẵn những điều khoản cơ bản bao gồm các vướng mắc hiện hữu, có tính hợp pháp, bao gồm toàn bộ những vướng mắc nổi cộm hiện nay, có thể coi nó là một sự chỉ dẫn cụ thể cho cá nhân, doanh nghiệp tham gia sử dụng. Người dùng sẽ cảm thấy an toàn hơn khi tiếp cận Smart Contract vì có thể lường trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.

 

3. Kết luận

HĐTM là một trong những “niềm tự hào” của Cách mạng Công nghệ 4.0 bởi nó mang những tính năng vượt trội so với những hợp đồng giấy hay điện tử truyền thống.  Có thể thấy rằng, Hợp đồng thông minh là một hiện tượng mới không chỉ phức tạp về mặt kỹ thuật mà còn đặt ra nhiều thách thức về mặt pháp lý. Qua phân tích các quy định của Việt Nam hiện hành liên quan đến quan hệ pháp luật hợp đồng thông qua BLDS 2015, Luật Giao dịch điện tử 2005.., có thể nhận ra những mặt hạn chế trong những quy định pháp luật của nước ta về hợp đồng. Qua đó, cần ý thức và hoàn thiện pháp luật để giải quyết những vấn đề nổi cộm cần được điều chỉnh của Hợp đồng thông minh. Trên đây là những kết quả nghiên cứu cốt lõi của đề tài với kì vọng sẽ đóng góp một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình ứng dụng Hợp đồng thông minh mà trọng tâm là nhằm chỉ ra những vấn đề pháp lí cốt lõi để điều chỉnh loại hợp đồng này. Việc hoàn thiện hành lang pháp lí cho những vấn đề mới như Hợp đồng thông minh để người dân, doanh nghiệp có thể tự tin hào mình vào dòng chảy phát triển của thể giới là điều mà một Chính phủ kiến tạo cần làm được.

 

Nguồn: Tạp chí Tòa án Nhân dân Điện tử

Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:           

Logo
Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự chuyên nghiệp, chuyên tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
Copyright © 2020 P&P. All Rights Reserved.
Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn
0905102425

02363 822 678

phongpartnerslaw@gmail.com

https://www.whatsapp.com/

https://www.viber.com/