Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi của người phạm tội khai thác, sử dụng một cách trái phép tài sản của người khác trị giá từ một trăm triệu đồng trở lên, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: Anh A là lái xe cho giám đốc B của công ty C, trong lúc giám đốc đang họp, anh A tranh thủ lấy xe để chạy xe ôm công nghệ mà không được sự đồng ý của công ty. Trong trường hợp này, anh A có thể bị xem xét về tội sử dụng trái phép tài sản.
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi của người phạm tội khai thác, sử dụng giá trị và công dụng do tài sản đem lại mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu, của người quản lý tài sản.
Sử dụng tài sản được hiểu là hành vi khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của người khác một cách trái phép. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại; lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản (Điều 109 BLDS 2015). Hành vi sử dụng trái phép tài sản không làm cho chủ sở hữu mất đi tài sản đó, mà người phạm tội chỉ sử dụng tài sản một cách không được cho phép, đồng ý của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản trong một thời gian nhất định, sau đó lại trả về cho chủ sở hữu hoặc người quản lý; hoặc người phạm tội tự ý khai thác, sử dụng giá trị tài sản thuộc quyền quản lý của mình không đúng quy định, không được sự cho phép của chủ sở hữu tài sản. Chủ sở hữu trong những trường hợp này không mất đi tài sản, mà chỉ tạm thời mất khả năng chiếm hữu, sử dụng tài sản của mình, khác với các tội phạm có tính chiếm đoạt.
Các hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép tài sản nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và 220 Bộ luật Hình sự 2015.
Dấu hiệu hậu quả của tội phạm không có ý nghĩa đối với việc định tội trong Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015.
Khách thể: Tội sử dụng trái phép tài sản xâm phạm quan hệ sở hữu tài sản, quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức, Nhà nước, cụ thể là quyền sử dụng. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản…; việc sử dụng chúng không làm tiêu hao vật nhưng mang lại những lợi ích nhất định cho người sử dụng.
Hành vi sử dụng trái phép tài sản chỉ bị coi là phạm tội nếu tài sản bị sử dụng trái phép có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên, hoặc người đó đã bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử.
Di vật là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học…; Cổ vật là di vật có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở lên; (Điều 3 Luật Di sản văn hóa 2024).
Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý, người phạm tội biết họ đang sử dụng tài sản mà không được chủ sở hữu hoặc người quản lý cho phép. Mục đích vụ lợi là dấu hiệu định tội bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
Chủ thể: Chủ thể của tội sử dụng trái phép tài sản là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có năng lực trách nhiệm hình sự.
Nguồn: Thạc sĩ Đỗ Văn Nghiêm (2021), "Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4.1. Hiến pháp năm 2013
Điều 32.
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
4.2. Bộ luật Dân sự 2015
Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.
Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.
5.1. Bộ luật Hình sự 2015
Điều 219. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 220. Tội vi phạm quy định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;
b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;
c) Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự án.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5.2. Bộ luật Dân sự 2015
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định.
5.3. Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
…
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
…
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: https://phong-partners.com/toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san
Luật sư Phan Thụy Khanh
Hoàng Lâm