Vi bằng là gì?
Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định: “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.
Khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định: “Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật”.
Từ các quy định trên, Vi bằng được hiểu là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi đã xảy ra trên thực tế và được dùng làm nguồn chứng cứ trong xét xử các vụ án dân sự, hành chính. Ngoài ra, trên thực tế, Vi bằng còn được các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét để giải quyết trong các vụ án kinh doanh thương mại và hình sự.
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định: “Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép”.
- Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:
· Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
· Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
· Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp.
· Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
“Vi bằng” là một loại văn bản chứng minh một sự kiện, hành vi, hoặc thực tế nào đó. Trong trường hợp này, “vi bằng ghi nhận hành vi lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật” được hiểu là một văn bản, tài liệu hoặc bằng chứng nào đó ghi lại hành vi lấn chiếm nhà, đất một cách trái phép, không tuân thủ theo quy định của pháp luật. Như vậy, vi bằng ghi nhận hành vi lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật tại Đà Nẵng ở đây là một cách chứng minh, làm rõ hành vi vi phạm pháp luật trong việc chiếm đoạt đất đai hoặc nhà ở một cách trái phép. Đây có thể là các tài liệu như biên bản, báo cáo của cơ quan chức năng, hoặc các bằng chứng khác liên quan đến hành vi lấn chiếm đất đai.
Hiện nay, việc lập vi bằng ghi nhận hành vi lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật tại Đà Nẵng là cần thiết trong các trường hợp sau đây:
Do đó, vi bằng ghi nhận hành vi lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật là cần thiết để chứng minh việc vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi và xử lý hợp lý đối với những hành vi này.
Mục đích của việc lập vi bằng là dùng Vi bằng làm chứng cứ trong các tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính ghi nhận hành vi lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật tại Đà Nẵng … Thừa phát lại là người có kinh nghiệm và năng lực trong việc sử dụng chứng cứ để chứng minh; Thừa phát lại là người hiểu rõ bản chất tranh chấp, nắm vững những quy định pháp luật và biết chính xác việc sử dụng Vi bằng nhằm mục đích chứng minh cho vấn đề, do đó, có được sự tư vấn của Thừa phát lại khi lập Vi bằng sẽ đảm bảo cao hơn giá trị chứng minh của Vi bằng trong các tranh chấp về sau.
Thừa phát lại tư vấn lập Vi bằng cần đáp ứng những tiêu chí sau đây:
- Có đạo đức và tâm huyết với công việc, vì mục đích chính đáng của khách hàng;
- Có kiến thức và năng lực chuyên môn sâu rộng trong nhiều lĩnh vực;
- Có nhiều kinh nghiệm giải quyết các vấn đề với cơ quan hành chính nhà nước;
- Có kỹ năng trình bày quan điểm bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết;
- Có kỹ năng tư duy logic và tư duy pháp lý tốt.
Hệ thống Văn phòng Luật sư Phong & Partners tư vấn lập Vi bằng. Với kinh nghiệm tư vấn và tố tụng phong phú, chuyên sâu hệ thống Văn phòng Luật sư Phong & Partners sẽ giúp Khách hàng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Trong mỗi công việc, lấy “Trao chất lượng – Nhận niềm tin” làm phương châm thực hiện, Phong & partners cam kết đem lại cho Khách hàng sự an tâm, hài lòng khi trải nghiệm dịch vụ của chúng tôi. Nếu Quý Khách hàng mong muốn tìm kiếm Luật sư tư vấn lập Vi bằng ghi nhận hành vi lấn chiếm nhà, đất trái pháp Luật tại Đà Nẵng, Phong & Partners luôn đồng hành cùng Quý Khách hàng, tự tin cung cấp cho Khách hàng các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và uy tín.
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án như sau:
“Điều 64. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án
Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).
3. Trong trường hợp Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành án mà phải tiến hành xác minh thì chi phí xác minh do Thừa phát lại và người yêu cầu thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc được tính vào chi phí thi hành án dân sự quy định tại Điều 65 của Nghị định này.”
Theo đó, chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
Đồng thời văn phòng Thừa phát lại quy định và phải niêm yết công khai chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính. Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).
Về thời gian lập vi bằng, việc lập vi bằng trong giờ làm việc của văn phòng Thừa phát lại và lập vi bằng ngoài giờ làm việc của văn phòng Thừa phát lại cũng ảnh hưởng tới chi phí lập vi bằng.
Ngoài hai yếu tố cơ bản nêu trên, một số chi phí phát sinh khác như chi phí đi lại hay chi phí cho người làm chứng cũng sẽ chi phí lập vi bằng thay đổi. Người yêu cầu và văn phòng Thừa phát lại sẽ thỏa thuận mức phí này trước khi lập vi bằng và ghi cụ thể tại Hợp đồng dịch vụ lập vi bằng.
Tuy nhiên, hiện nay chi phí lập vi bằng đối với các dịch vụ tại văn phòng Thừa phát lại thường dao động trong khoảng từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
(1) Có thể uỷ quyền cho người khác làm việc với Thừa phát lại để ghi nhận hành vi lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật không?
Uỷ quyền cho người khác làm việc với Thừa phát lại thường trong môi trường doanh nghiệp hoặc trong các tình huống pháp lý cụ thể. Để uỷ quyền cho người khác làm việc với Thừa phát lại, có thể thực hiện các bước sau: Xác định quyền và nghĩa vụ; Soạn thảo tài liệu uỷ quyền; Chọn người được uỷ quyền; Ký kết tài liệu uỷ quyền; Thông báo cho bên thứ ba; Theo dõi và giám sát. Việc uỷ quyền cho người khác làm việc với Thừa phát lại có thể ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức. Do đó, cần tìm hiểu rõ và kiểm kiểm kỹ trước khi thực hiện.
Theo Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng đối với việc chiếm giữ nhà, đất trái pháp luật như sau:
1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
2. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp”
(2) Người lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật có hành vi cản trở, gây khó dễ thì Thừa phát lại lập vi bằng được không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về vi bằng như sau: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Do đó trong trường hợp người lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật có hành vi cản trở, gây khó dễ thì Thừa phát lại có quyền lập vi bằng để ghi nhận sự việc trên.
(3) Đất chưa có Sổ đỏ thì có lập vi bằng đối với hành vi chiếm nhà, đất trái pháp luật được không?
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 61/2009/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng vi như sau:
- Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
- Giá trị pháp lý của vi bằng được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC, cụ thể như sau:
- Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng.
Do đó, việc lập vi bằng chỉ có giá trị xác nhận việc có giao kết về việc chuyển nhượng và được coi là nguồn chứng cứ tại Tòa khi có tranh chấp xảy ra. Do đó, khi hai bên mua bán đất vẫn phải làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vẫn phải làm hợp đồng chuyển nhượng có công chứng đầy đủ theo Điều 122 Luật nhà ở 2014, không thể dựa vào vi bằng. Như vậy, đối với đất chưa có sổ đỏ thì không thể lập vi bằng.
(4) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu phải bắt buộc lập vi bằng đối hành vi lấn chiếm nhà, đất trái pháp luật không?
1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
(5) Ngoài Văn phòng Thừa phát lại lập vi bằng thì còn cơ quan nào khác có thẩm quyền lập vi bằng đối với hành vi chiếm giữ nhà, đất trái pháp luật không?
“1. Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan.
2. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.”
(6) Cần làm gì khi bị người chiếm giữ nhà, đất trái pháp luật?
Cần xác định rõ diện tích, vị trí, ranh giới, mốc giới của đất đai của mình theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan. Các giấy tờ liên quan khi đất đai bị lấn chiếm bao gồm những gì sau đây:Sổ hộ khẩu của người làm đơn kiện lấn chiếm đất (bản sao); CCCD/ Hộ chiếu/ CMND của người làm đơn kiện lấn chiếm đất (bản sao); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ liên quan khác để chứng minh quyền sở hữu đất đai của mình; Nhờ văn phòng thừa phát lại uy tính lập vi bằng thu thập các bằng chứng về đối tượng, tổ chức thực hiện hành vi lấn chiếm đất, như video, hình ảnh, đoạn chat, người làm chứng…
================================
HỆ THỐNG VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI TP ĐÀ NẴNG
1. Luật sư Phong & Partners tại Hải Châu - Thanh Khê
Địa chỉ: Tầng 6 Toà nhà Thành Lợi, 249 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng.
Điện thoại: 02363.822.678 – 0905.102.425
2. Luật sư Phong & Partners tại Sơn Trà
Địa chỉ: 01 Đông Giang, quận Sơn Trà, Đà Nẵng
Điện thoại: 0905.205.624
3. Luật sư Phong & Partners tại Liên Chiểu
Địa chỉ: 223 Nguyễn Sinh Sắc, quận Liên Chiểu, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0961.283.093
4. Luật sư Phong & Partners tại Ngũ Hành Sơn
Địa chỉ: 03 Chu Cẩm Phong, quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng
Điện thoại: 0905.579.269
5. Luật sư Phong & Partners tại Cẩm Lệ - Hòa Vang
Địa chỉ: 346 Cách Mạng Tháng Tám, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
Điện thoại: 0901.955.099
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI TP HỒ CHÍ MINH
Địa chỉ: Tầng 9, Toà nhà K&M, số 33 Ung Văn Khiêm, phường 25, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 0905.503.678 – 02822.125.678
Email: hcm@phong-partners.com
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI QUẢNG NAM
Địa chỉ: 63 Hoàng Diệu, phường Vĩnh Điện, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Điện thoại: 0905.794.678
LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI TÂY NGUYÊN
Địa chỉ: 05 Nguyễn Trường Tộ, phường Diên Hồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Điện thoại: 0901.955.099
Email: phongpartnerslaw@gmail.com
Website: https://phong-partners.com
Fanpage: https://www.facebook.com/phongpartnerslaw
https://www.facebook.com/phongpartnerslaw.hcmc
https://www.facebook.com/luatsugioinguhanhson
https://www.facebook.com/luatsusontra
https://www.facebook.com/luatsuquanlienchieu