Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định: “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền”. Theo đó, chủ thể của tố giác tội phạm là cá nhân (có thể là bị hại hoặc người trực tiếp chứng kiến) phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm xảy ra. Tố giác về tội phạm có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
Như vậy, đơn tố giác là một hình thức của việc tố giác tội phạm, thông qua đơn tố giác, cá nhân sẽ cung cấp nguồn tin, dấu hiệu hay sự việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, làm rõ và xử lý. Các cơ quan có thẩm quyền có nghĩa vụ phải tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời mọi tố giác về tội phạm của công dân.
Điều 5 Thông tư số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định về trách nhiệm tiếp nhận tố giác về tội phạm như sau:
“a) Cơ quan điều tra;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
c) Viện kiểm sát các cấp;
d) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.”
Theo hướng dẫn của Bộ Công an, kể từ ngày 01/03/2025, các đơn vị, cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận tố giác bao gồm:
Khi phát hiện tội phạm thì công dân có thể gửi đơn tố giác tội phạm đến một trong các cơ quan nêu trên. Các cơ quan, tổ chức trên có trách nhiệm phải tiếp nhận mọi đơn tố giác và không được phép từ chối tiếp nhận. Về thẩm quyền giải quyết đơn tố giác, Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Như vậy, người dân nên gửi đơn tố giác đến đến cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án nhân dân các cấp,… nơi có tội phạm xảy ra để được giải quyết nhanh chóng và kịp thời. Tuy nhiên, trong trường hợp công dân gửi đến cơ quan, tổ chức không đúng thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, tổ chức này sẽ tiếp nhận đầy đủ đơn tố giác và tiến hành phân loại tố giác, chuyển Đơn tố giác cho cơ quan, tổ chức khác theo đúng thẩm quyền quy định để giải quyết.
Căn cứ theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời hạn giải quyết tố giác tội phạm được quy định cụ thể như sau:
“1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.”
Theo đó, thời hạn giải quyết tố giác tội phạm là 20 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được tố giác về tội phạm. Trong trường hợp vụ việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài đến 02 tháng, có thể gia hạn 01 lần trong trường hợp này nhưng không quá 02 tháng. Như vậy, thời hạn giải quyết tố giác tội phạm tối đa là 04 tháng.
Bước 1. Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Khi soạn thảo đơn tố giác, người tố giác cần ghi rõ tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết ở phần đầu đơn. Điều này rất quan trọng để đảm bảo đơn tố giác được xử lý nhanh chóng và kịp thời. Việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết giúp rút ngắn thời gian phân loại và chuyển đơn tố giác.
Lưu ý: Nếu không biết cơ quan nào có thẩm quyền, bạn có thể gửi đơn tố giác đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc Đồn công an nơi có tội phạm xảy ra. Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự, các cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận đơn, xác minh sơ bộ, xử lý giải quyết hoặc chuyển tố giác kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền.
Bước 2. Thông tin cá nhân của người tố giác, người bị tố giác
2.1 Thông tin của người tố giác
Người tố giác cần cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cá nhân sau đây để cơ quan tiếp nhận đơn có thể liên hệ và xác minh khi cần thiết:
Những thông tin này rất quan trọng vì trong một số vụ việc, cơ quan chức năng có thể yêu cầu bạn cung cấp thêm thông tin hoặc tham gia vào quá trình điều tra. Việc cung cấp thông tin đầy đủ sẽ giúp quá trình xử lý đơn tố giác diễn ra thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 1 Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự, cá nhân người tố giác có quyền “Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật về việc tố giác”. Điều này có nghĩa là trong một số trường hợp, người tố giác có thể không cần cung cấp thông tin cá nhân của mình.
2.2 Thông tin của người bị tố giác
Trong đơn tố giác, người tố giác không bắt buộc phải nêu đầy đủ, cụ thể về thông tin của người bị tố giác. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, để có căn cứ giải quyết nhanh chóng, kịp thời tố giác, người tố giác có thể cung cấp các thông tin sau:
Việc cung cấp các thông tin về người bị tố giác, dù không phải là điều kiện bắt buộc nhưng sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền có thêm manh mối về người bị tình nghi phạm tội, đẩy nhanh quá trình xác minh và xử lý vụ việc.
Bước 3. Xác định hành vi tố giác
Trình bày cụ thể hành vi mà bạn cho là vi phạm pháp luật. Lưu ý những hành vi tố giác phải là những hành vi có dấu hiệu tội phạm tương ứng với một trong các tội danh được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.
Ví dụ: Ông Bùi Văn H có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của tôi với giá trị 1.200.000.000 (Một tỷ hai trăm triệu đồng).
Bước 4. Trình bày nội dung tố giác
Nội dung tố giác là phần cốt lõi của đơn tố giác, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xác minh và giải quyết vụ việc theo quy định pháp luật. Để đảm bảo tính hiệu quả, nội dung tố giác cần được trình bày một cách chi tiết, rõ ràng, logic và chính xác.
Bước 5. Yêu cầu giải quyết
Người tố giác cần nêu rõ yêu cầu của bạn để cơ quan chức năng có căn cứ xử lý:
Ví dụ: Từ những nội dung nêu trên, tôi làm đơn này kính đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an thành phố Đà Nẵng thụ lý, xác minh, khởi tố vụ án hình sự để xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, răn đe những đối tượng khác. Tôi yêu cầu Quý cơ quan:
(1) Tiến hành xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông Bùi Văn H về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tiền 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng);
(2) Buộc ông Bùi Văn H trả lại số tiền đã chiếm đoạt của tôi là 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng);
Bước 6. Tài liệu, chứng cứ
Tài liệu, chứng cứ là căn cứ để chứng minh tính xác thực của vụ việc bị tố giác. Tài liệu, chứng cứ giúp cơ quan điều tra:
Vì vậy, trong đơn tố giác, người tố giác cần đính kèm tất cả các tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi có dấu hiệu phạm tội của người bị tố giác (Ví dụ: hình ảnh, video, tin nhắn, hợp đồng,…). Đồng thời, cần đính kèm giấy tờ cá nhân (bản sao Căn cước/ Căn cước công dân, Hộ chiếu,…) để cơ quan có thẩm quyền dễ dàng xác minh, liên hệ khi cần thiết.
Lưu ý:
Ví dụ: Văn bản thỏa thuận về tài sản giữa ông Bùi Văn H và bà Lê Thị L ngày 27/8/2024;
Hình ảnh giao nhận tiền ngày 15/11/2024;
Bước 7. Cam kết
Phần cam kết là một phần quan trọng trong đơn tố giác, nhằm xác nhận tính trung thực và trách nhiệm của người tố giác.
Bước 8. Ký tên
Sau khi hoàn tất các phần trên, bạn cần ký tên và ghi rõ họ tên vào đơn tố giác.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ………, ngày …. tháng …. năm 2025 ĐƠN TỐ GIÁC Kính gửi:…………………………………………………………
III. HÀNH VI BỊ TỐ GIÁC …………………………………………………………………………………………… IV. NỘI DUNG TỐ GIÁC 1. Tóm tắt vụ việc ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Yêu cầu giải quyết ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tôi cam đoan toàn bộ nội dung đã trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật và sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã nêu trong đơn. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết! Tôi xin chân thành cảm ơn! V. TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM 1. Tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi bị tố giác; 2. Giấy tờ cung cấp thông tin của người bị tố giác; 3. Bản sao giấy tờ tùy thân của người tố giác.
|
Khi soạn thảo đơn tố giác tội phạm, ngoài việc tuân thủ các bước hướng dẫn cơ bản, người tố giác cần chú ý đến một số điểm quan trọng sau:
5.1 Thông tin cá nhân của người tố giác, người bị tố giác phải rõ ràng
5.2 Người tố giác có quyền được giữ bí mật thông tin cá nhân
Một trong những quyền của người tố giác quy định tại Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cho phép người tố giác được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật về việc tố giác.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, Đơn tố giác cần đảm bảo:
5.3 Nội dung của đơn tố giác cần được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu
- Trình bày sự việc theo thứ tự thời gian, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
- Cần trình bày một cách ngắn gọn, tránh lan man hoặc kể lể không cần thiết. Chỉ đề cập những tình tiết, sự kiện trực tiếp liên quan đến vụ việc để cơ quan có thẩm quyền có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng khi tiếp nhận Đơn tố giác.
5.4 Đảm bảo tính xác thực của nội dung tố giác
- Các thông tin được trình bày trong Đơn tố giác cần được đảm bảo tính chính xác. Người tố giác chỉ được cung cấp các thông tin chắc chắn, tránh suy đoán hoặc thêm thắt. Trường hợp nội dung tố giác không xác thực, người tố giác cố ý tố giác sai sự thật thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ thuật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Trong Đơn tố giác, người tố giác cũng cần cam kết về tính xác thực của nội dung tố giác và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tố giác sai sự thật.
5.5 Cần sử dụng ngôn ngữ chính xác, tránh các từ ngữ xúc phạm, phỉ pháng hay vu khống
- Nội dung tố giác cần được trình bày một cách lịch sự, khéo léo. Thay vì “Ông Bùi Văn H là một kẻ lừa đảo”, người tố giác có thể viết như sau: “Hành vi mà ông Bùi Văn H thực hiện có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với giá trị chiếm đoạt là 1.200.000.000 đồng”.
- Trong trường hợp người tố giác sử dụng các từ ngữ xúc phạm hoặc vụ khống, người bị tố giác có quyền tố giác người bị tố giác về Tội vu khống, do đó khi soạn thảo Đơn tố giác, cần sử dụng từ ngữ phù hợp và cẩn trọng.
5.6 Cung cấp đầy đủ và kịp thời các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố giác
Chứng cứ là một trong những vấn đề cốt lõi, quan trọng trong hoạt động tố tụng hình sự. Để đảm bảo Đơn tố giác được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, người tố giác cần cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố giác. Đây là những manh mối thiết yếu giúp cơ quan có thẩm quyền có thể làm rõ danh tính người bị tố giác, xác minh tình tiết vụ việc và có căn cứ để giải quyết vụ việc một cách nhanh chóng, kịp thời, tránh bỏ lọt tội phạm.
(1) Tố giác ẩn danh có được tiếp nhận không?
Trả lời: Khoản 1 Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người bị tố giác như sau:
“Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữu bí mật về việc tố giác, báo tin về tội phạm”
Khoản 7 Điều 5 Thông tư 28/2020/TT-BCA quy định:
"7. Đối với đơn, thư hoặc các hình thức văn bản khác, không ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin hoặc của người gửi đơn, thư nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để kiểm tra, xác minh, thì cán bộ tiếp nhận vẫn tiến hành tiếp nhận, phân loại, xử lý theo quy định.”
Như vậy, các Đơn tố giác ẩn danh vẫn được tiếp nhận, xử lý nếu người tố giác cung cấp được thông tin về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh.
(2) Tố giác Online được không?
Trả lời: Hiện nay, với tài khoản định danh điện tử VneID, người dân có thể thực hiện tố giác tội phạm trên ứng dụng mà không cần trực tiếp đến các cơ quan có thẩm quyền.
(3) Có thể rút lại đơn tố giác không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự, đối với những vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết mà người yêu cầu khởi tố rút đơn thì vụ án phải được đình chỉ. Như vậy chỉ đối với một số trường hợp nhất định, người tố giác được quyền rút lại Đơn tố giác.
(4) Tố giác sai sự thật bị xử lý như thế nào?
Trả lời: Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người tố giác sai sự thật có thể bị xử lý theo quy định pháp luật
- Xử lý kỷ luật đối với hành vi tố giác sai sự thật:
Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
- Xử phạt hành chính đối với hành vi tố giác sai sự thật:
Điều 9. Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
- Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi tố giác sai sự thật:
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn soạn thảo đơn tố giác tội phạm chi tiết mà Phong & Partners muốn cung cấp đến Quý khách hàng. Việc soạn thảo một Đơn tố giác đầy đủ thông tin là điều vô cùng quan trọng. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi công dân mà nó còn giúp quá trình tiếp nhận, xử lý nguồn tin tố giác của các cơ quan chức năng được diễn ra nhanh chóng, kịp thời, cũng như tránh bỏ lọt các đối tượng tội phạm. Tại Phong & Partners, chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng trên hành trình đi tìm công lý, chúng tôi hỗ trợ tư vấn pháp lý, soạn thảo đơn tố giác, chuẩn bị hồ sơ và tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng. Với sự tận tâm và chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ pháp lý tốt nhất cho Quý khách hàng.