TỘI CƯỚP TÀI SẢN THEO ĐIỀU 168 BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015
Được đăng vào 10:28 Ngày 10/03/2025
Tội cướp tài sản là một trong các tội xâm phạm sở hữu được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Tội cướp tài sản là hành vi của người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng cách dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

 

1. Tội cướp tài sản là gì?

 

Tội cướp tài sản là một trong các tội xâm phạm sở hữu được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Tội cướp tài sản là hành vi của người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng cách dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

Ví dụ: Chị A đang đi trên đường thì anh B tiếp cận và cầm dao kề vào cổ chị A. Sau đó anh B lấy đi túi xách chị A cầm và tẩu thoát.

 

2. Nội dung Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015

 

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

3. Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 được hiểu thế nào cho đúng

 

3.1. Khách thể

 

Đối với tội cướp tài sản, khách thể của tội phạm bao gồm cả quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân, hay nói cách khác, tội cướp tài sản là tội phạm cùng một lúc xâm phạm hai khách thể. Tuy nhiên, khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua việc xâm phạm đến nhân thân mà người phạm tội có thể xâm phạm đến quan hệ tài sản (dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản), nếu không xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì người phạm tội cướp tài sản không thể xâm phạm đến quan hệ tài sản được. Đây cũng là đặc trưng cơ bản của tội cướp tài sản, là dấu hiệu để phân biệt tội cướp tài sản với các tội khác xâm phạm sở hữu và các tội mà người phạm tội có hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng không nhằm chiếm đoạt tài sản.

Do tội cướp tài sản cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe của con người), nên trong cùng một vụ án có thể có một người bị hại, nhưng cũng có thể có nhiều người bị hại, có người bị hại chỉ bị xâm phạm đến tài sản; có người bị hại bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; có người bị hại bị xâm phạm đến cả tài sản, tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự.

Đối tượng tác động của tội cướp tài sản là tài sản bao gồm vật, tiền và con người. Những tài sản không phải là đối tượng của tội cướp tài sản cũng như các tội phạm sở hữu khác, đó là: những tài sản mang tính chất tự nhiên như: rừng nguyên sinh, khoáng sản, động vật hoang dã trong rừng; những tài sản có tính năng đặc biệt như: vũ khí, vật liệu nổ, tàu bay, tàu thủy, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

 

3.2. Mặt khách quan

 

- Về hành vi khách quan: Tội cướp tài sản được thể hiện bởi một trong các hành vi: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản; cụ thể:

Hành vi dùng vũ lực: Hành vi dùng vũ lực được hiểu là dùng sức mạnh vật chất (có hoặc không sử dụng công cụ, phương tiện phạm tội như dao, súng... trợ giúp) tác động đến thân thể người bị tấn công (thường là người chủ tài sản hoặc người có trách nhiệm quản lí, bảo vệ, trông coi tài sản) làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Hành động tấn công tác động vào cơ thể của người bị tấn công (như: Đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém...) có khả năng gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của người bị tấn công tức (làm cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại đến sức khoẻ hoặc bị chết) và làm cho họ mất khả năng chống cự nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể (không có tỷ lệ thương tật) hoặc công khai để cho người bị tấn công biết. Bằng hành vi tấn công như vậy, người phạm tội không chỉ mong muốn (trong suy nghĩ) mà trên thực tế thường đã làm tê liệt sự chống cự của người bị tấn công, làm cho khả năng thực tế của sự chống cự không thể xảy ra hoặc làm cho người bị tấn công bị tê liệt về ý chí, không dám kháng cự.

Ví dụ: làm cho người bị tấn công bị thương tích, bị trói lại, bị nhốt lại thậm chí bị giết chết nhằm chiếm đoạt tài sản. Khi người bị tấn công đã (bị trói, bị thương, bị chết, bị tước tự do...) như vậy chính là họ đã "lâm vào tình trạng không thể chống cự được" mà điều luật quy định.

Đây là dấu hiệu cho phép phân biệt hành vi dùng vũ lực trong tội cướp tài sản so với hành vi dùng vũ lực nhưng người có hành vi không nhằm “đương đầu” và cũng không làm tê liệt ý chí của người bị tấn công mà chỉ để dễ dàng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng trong Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS) như đánh vào tay cho rời tài sản rồi nhanh chóng chiếm đoạt, xô ngã người khác rồi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng tẩu thoát.

Xét mối quan hệ sở hữu, thì tài sản bị chiếm đoạt có thể là tài sản của người bị tấn công hoặc của người khác nhưng người bị tấn công thường là người đang trực tiếp quản lý tài sản hoặc cá biệt, người bị tấn công không có trách nhiệm quản lý tài sản nhưng có thể làm cản trở việc chiếm đoạt của người phạm tội.

Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói đe doạ (dọa giết chết, dọa gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ) hoặc hành động đe dọa (dí dao, súng vào người) hoặc và thường là kết hợp cả hai dọa sẽ dùng ngay tức thì vũ lực nếu người bị tấn công chống cự để buộc người bị tấn công phải sợ và tin rằng nếu không đưa tài sản thì tính mạng, sức khỏe sẽ bị nguy hại.

Việc xác định thế nào là đe dọa dùng vũ lực không khó bằng việc xác định thế nào là đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc. Đây là dấu hiệu rất quan trọng để phân biệt tội cướp tài sản với tội cưỡng đoạt tài sản, nếu đe dọa dùng vũ lực nhưng không ngay tức khắc thì đó là dấu hiệu của tội cưỡng đoạt tài sản. Ngay tức khắc là ngay lập tức không chần chừ, khả năng xảy ra là tất yếu nếu người bị hại không giao tài sản cho người phạm tội. Khả năng này không phụ thuộc vào lời của người phạm tội mà nó tiềm ẩn ngay trong hành vi của người phạm tội.

Người bị tấn công không có điều kiện để chống cự cũng là dấu hiệu quan trọng cho phép phân biệt hành vi “đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc” trong tội cướp tài sản với hành vi “đe doạ sẽ dùng vũ lực” trong tội cưỡng đoạt tài sản. Tội cưỡng đoạt tài sản không có dấu hiệu này mà chỉ có khả năng khống chế ý chí của người bị đe dọa, người bị đe doạ vẫn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để lựa chọn việc chống lại nếu muốn và không lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

Ví dụ: dùng súng giả dọa bắn chết ngay nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng người bị đe dọa nhận thức được đó là súng giả và chống cự lại; hoặc dọa đâm, bắn chết ngay nhằm chiếm đoạt tài sản nhưng người bị tấn công do có võ đã gạt được dao, súng, vô hiệu hoá và bắt giữ được kẻ tấn công.

Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: là hành vi không phải là dùng vũ lực, cũng không phải là đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng lại làm cho người bị tấn công tuy biết sự việc đang xảy ra nhưng không có cách nào chống cự được (như bị trói, bị nhét giẻ vào mồm không kêu cứu được, bị nhốt vào buồng kín không thể chạy đi cầu cứu…), hoặc tuy không bị nguy hại đến tính mạng, sức khỏe nhưng không thể nhận thức được sự việc đang xảy ra. Để xác định hành vi này, trước hết phải xuất phát từ việc người bị hại phải là người bị tấn công, nhưng không phải bị tấn công bởi hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc mà bị tấn công bởi hành vi khác. Như vậy, hành vi khác mà nhà làm luật quy định trong cấu thành tội phạm, trước hết nó phải là hành vi tấn công người bị hại, mức độ tấn công tới mức người bị hại không thể chống cự được. Những hành vi này được coi là có cùng tính chất như hành vi dùng vũ lực và hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc. Chúng đều có khả năng đè bẹp hoặc làm tê liệt sự kháng cự và được quy định là dạng hành vi khách quan thứ ba của tội cướp tài sản.

Ví dụ: Hành vi đầu độc bằng thuốc ngủ, hành vi dùng thuốc gây mê, hành vi dùng rượu hoặc chất kích thích khác đầu độc làm mất khả năng phản kháng của người bị tấn công.

Nếu đã có hành vi khác nào đó mà chưa làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được (ví dụ: đã bỏ thuốc mê, thuốc độc... nhưng nạn nhân chưa ăn, chưa uống phải thuốc mê, thuốc độc đó hoặc thuốc độc sử dụng để đầu độc là thuốc giả nên người bị tấn công tuy đã uống nhưng không bị lâm vào tình trạng không thể chống cự được và người phạm tội cũng chưa chiếm đoạt được tài sản) thì phải coi đây là trường hợp phạm tội chưa đạt.

- Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Tội cướp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không. Việc người phạm tội chiếm đoạt được tài sản hay chưa không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này và cũng không phải là dấu hiệu để xác định thời điểm hoàn thành của tội cướp tài sản.

Do khách thể của tội cướp là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân nên hậu quả của tội cướp tài sản có thể là thiệt hại về tài sản nhưng cũng có thể là những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm. Tuy nhiên hậu quả của tội phạm chỉ là dấu hiệu định khung hình phạt hoặc chỉ là tình tiết để xem xét khi quyết định hình phạt.

 

3.3. Mặt chủ quan

 

Tội cướp tài sản được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội cướp tài sản. Nếu thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không phạm tội cướp tài sản.

Nếu có hành vi tấn công nhưng vì động cơ và mục đích khác chứ không nhằm chiếm đoạt tài sản, nhưng sau đó người bị tấn công bỏ chạy, để lại tài sản và người có hành vi tấn công lấy tài sản đó thì không phải là tội cướp tài sản mà tuỳ vào trường hợp cụ thể mà truy cứu TNHS người có hành vi tấn công theo các tội tương ứng, riêng hành vi chiếm đoạt của người có hành vi tấn công có thể là hành vi phạm tội công nhiên chiếm đoạt hoặc chiếm giữ trái phép tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Thực tiễn xét xử cho thấy hầu hết những trường hợp khi tấn công người phạm tội không có ý định chiếm đoạt tài sản mà vì động cơ mục đích khác như để trả thù, nhưng sau khi đã thực hiện hành vi tấn công, người bị tấn công bỏ chạy để lại tài sản, người có hành vi tấn công lấy tài sản đó đều bị truy cứu TNHS về tội cướp tài sản.

 

3.4. Chủ thể

 

Người phạm tội cướp tài sản phải là người đủ từ 14 tuổi trở lên và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Bởi vì, tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự là tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện do lỗi cố ý; đồng thời theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì đây là tội danh mà người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

 

4. Các điều khoản và văn bản hướng dẫn Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015

 

4.1. Hiến pháp Việt Nam năm 2013

 

Khoản 1 và 2 Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền sở hữu được pháp luật bảo hộ:

1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

 

4.2. Bộ luật Hình sự năm 2015

 

Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015:

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội cướp tài sản mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả:

2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

 

5. Điều khoản liên quan đến Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015

 

5.1. Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội cưỡng đoạt tài sản

 

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5.2. Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

5.2. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

 

6. Bài viết liên quan

 

6.1. Tội chiếm đoạt tài sản

https://phong-partners.com/toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san

6.2. Xé hợp đồng đã ký tại phòng công chứng để chiếm đoạt tiền của người mua đất thì chịu trách nhiệm hình sự như thế nào

https://phong-partners.com/xe-hop-dong-da-ky-tai-cong-chung-de-chiem-doat-tien-cua-nguoi-mua-dat-trach-nhiem-hinh-su-the-nao

 

Luật sư Phan Thụy Khanh;

Nguyễn Huỳnh Ngọc Hương

Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:           

 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
Logo
Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự chuyên nghiệp, chuyên tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
  • Facebook
  • Twitter
  • Instagram
  • Zalo
Copyright © 2020 P&P. All Rights Reserved.
Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn
Zalo
0905102425

02363 822 678

phongpartnerslaw@gmail.com

info@phong-partners.com

https://www.whatsapp.com/

viber

https://www.viber.com/