3243
Luật sư Đà Nẵng
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC YÊU CẦU HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐÀ NẴNG
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại quyết định hành chính cá biệt được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất. Đây là chứng thư pháp lý quan trọng để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất một cách hợp pháp. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn xảy ra trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai sót, trái quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, người sử dụng đất có quyền lợi bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Cùng theo dõi nội dung dưới đây để nắm được thủ tục yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng.

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024).

Như vậy, hiểu một cách đơn giản, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, viết tắt là GCN QSDĐ) là chứng thư pháp pháp lý để Nhà nước xác nhận người có quyền sử dụng đất một cách hợp pháp, biểu hiện bằng việc trên GCN QSDĐ ghi tên của người có quyền sử dụng đất.

 

2. Huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Luật Đất đai và các Luật khác có liên quan hiện chưa có khái niệm “Huỷ GCN QSDĐ” là gì. Tuy nhiên, dựa trên thực tiễn giải quyết các vụ việc của cơ quan có thẩm quyền, có thể hiểu“Huỷ GCN QSDĐ là việc cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền huỷ GCN QSDĐ khi bị mất GCN QSDĐ hoặc có căn cứ cho rằng việc quyết định cấp GCN QSDĐ của cơ quan có thẩm quyền là trái pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức”.

 

3. Căn cứ yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyết định hành chính

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015: Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan; tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”.

Căn cứ điểm 1 Mục I Văn bản số 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của Toà án nhân dân tối cao nêu rõ GCN QSDĐ là quyết định hành chính.

Do đó, khi bị mất GCN QSDĐ hoặc có căn cứ cho rằng việc cấp GCN QSDĐ của cơ quan có thẩm quyền là trái pháp luật, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu huỷ GCN QSDĐ đã cấp.

 

3.2. Các trường hợp làm căn cứ yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định những trường hợp hủy GCN QSDĐ. Tuy nhiên, đa số các trường hợp hủy GCN QSDĐ xuất phát từ ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không phải là yêu cầu và nguyện vọng của người có quyền sử dụng đất hợp pháp.

Trong phạm vi bài viết này sẽ hướng dẫn thủ tục yêu cầu huỷ GCN QSDĐ tại Đà Nẵng khi người có quyền sử dụng đất có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp phổ biến phải kể đến như sau:

Trường hợp 1: Yêu cầu hủy GCN QSDĐ trong trường hợp người sử dụng đất bị mất GCN QSDĐ có yêu cầu cấp lại GCN QSDĐ theo quy định tại Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Đây là trường hợp huỷ GCN QSDĐ khi người sử dụng đất làm mất GCN QSDĐ và thực hiện việc khai báo, xin cấp lại GCN QSDĐ. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ và xem xét cấp lại GCN QSDĐ cho người có yêu cầu. Khi đã được cấp mới thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ huỷ GCN QSDĐ đã mất.

Trường hợp 2: Yêu cầu huỷ GCN QSDĐ khi cá nhân, tổ chức có căn cứ cho rằng việc cấp GCNQSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trái luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Người có quyền và lợi ích bị xâm phạm có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền huỷ GCN QSDĐ trong các trường hợp sau:

  • GCN QSDĐ cấp sai do bị chồng lấn lên phần diện tích đất liền kề khác;
  • GCN QSDĐ được cấp trong khi đất đang có tranh chấp;
  • GCN QSDĐ cấp sai do kê khai nhầm lẫn;
  • GCN QSDĐ được cấp trong khi đất đang bị kê biên đảm bảo thi hành án;
  • GCN QSDĐ được cấp cho người không thuộc diện thừa kế;
  • GCN QSDĐ được cấp không đúng với phần di sản mà người thừa kế được hưởng;
  • GCN QSDĐ cấp sai trình tự, thủ tục;

 

​4. Các phương thức yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng

Người có quyền sử dụng đất khi có nhu cầu hoặc khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xậm phạm có thể bằng một trong các phương thức sau đây yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy GCN QSDĐ:

  • Nộp hồ sơ yêu cầu cấp lại GCN QSDĐ đồng thời yêu cầu hủy GCN QSDĐ đã cấp do bị mất đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã cấp GCN QSDĐ.
  • Khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp GCN QSDĐ.
  • Khởi kiện vụ án hành chính đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
  • Khởi kiện vụ án dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.

5. Thẩm quyền huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng

Tùy thuộc vào từng trường hợp như trình bày tại mục 3 nêu trên, thẩm quyền huỷ GCN QSDĐ được quy định như sau:

5.1. Đối với trường hợp yêu cầu hủy GCN QSDĐ khi người sử dụng đất bị mất có yêu cầu cấp lại

Căn cứ Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã cấp GCN QSDĐ bị mất có thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thực hiện việc hủy GCN QSDĐ đã cấp và cấp lại GCN QSDĐ cho người được cấp.

Ví dụ: Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Đà Nẵng đã cấp GCNQSDĐ cho ông A. Trong một trận lũ lụt, GCN QSDĐ của ông A đã bị mất. Ông A muốn nộp hồ sơ yêu cầu cấp lại GCN QSDĐ, thì thẩm quyền cấp lại GCN QSDD mới cho ông A và huỷ GCN QSDĐ cũ đã mất thuộc Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Đà Nẵng.

Như vậy, đối với trường hợp huỷ GCN QSDĐ do bị mất thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ là cơ quan có thẩm quyền huỷ GCN QSDĐ bị mất.

 

5.2. Đối với trường hợp yêu cầu huỷ GCN QSDĐ khi cá nhân, tổ chức có căn cứ cho rằng việc cấp GCN QSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Đà Nẵng có sai sót hoặc trái pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của mình

Người có quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng do việc cấp GCN QSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sai sót, trái pháp luật thực hiện việc khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính, vụ án dân sự để yêu cầu giải quyết. Thẩm quyền hủy GCN QSDĐ tại Đà Nẵng cụ thể như sau.

a. Khiếu nại

Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011).

Như đã trình bày tại mục 3.1, GCN QSDĐ là một Quyết định hành chính. Do đó, người có quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng do việc cấp GCN QSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sai sót, trái pháp luật thực hiện việc khiếu nại để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại GCN QSDĐ đã cấp.

Khiếu nại lần đầu: Người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính;

Khiếu nại lần hai: Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. (Điều 7 Luật Khiếu nại 2011)

Căn cứ quy định trên, thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu hủy GCN QSDĐ như sau:

  • Nếu GCN QSDĐ do UBND cấp quận/huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cấp thì chủ tịch UBND quận/huyện đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND huyện thì có thể khiếu nại lần hai tới chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng.
  • Nếu GCN QSDĐ do UBND thành phố Đà Nẵng cấp thì chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng thì có thể khiếu nại lần hai tới Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Nếu GCN QSDĐ do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp thì Giám đốc Sở TN&MT thành phố Đà Nẵng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Giám đốc Sở TN&MT thì có thể khiếu nại lần hai tới Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng.

Lưu ý: thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định cấp GCN QSDĐ của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp thông thường).

b. Khởi kiện vụ án dân sự

Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 34 Bộ Luật Tố tụng Dân sự  2015:

1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.

4. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Theo quy định trên, GCN QSDĐ là một quyết định hành chính cá biệt nên Toà án có quyền huỷ quyết định cá biệt trái luật của cơ quan có thẩm quyền cấp GCN. Thẩm quyền của cấp Toà án được xác định theo quy định của Luật tố tụng hành chính (Thẩm quyền của cấp Toà án nêu tại mục “Khởi kiện vụ án hành chính”).

c. Khởi kiện vụ án hành chính

Căn cứ Khoản 3 và 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính:

Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh

3. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.

4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Đồng thời căn cứ Điều 136 Luật đất đai 2024 quy định thẩm quyền cấp GCN QSDĐ bao gồm UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh. Do đó, thẩm quyền giải quyết đối với khiếu kiện quyết định hành chính cấp GCN QSDĐ của UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh là Toà án nhân dân cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án.

Ví dụ: Ông D khởi kiện vụ án hành chính yêu cầu huỷ GCN QSDĐ do UBND quận Thanh khê cấp cho hộ ông C vì cho rằng UBND đã cấp GCN cho hộ ông C chồng lấn lên phần diện tích đất của ông D. Thẩm quyền giải quyết là Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng. Và đối với những GCN QSDĐ được cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì khi khởi kiện vụ án hành chính thì Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng có thẩm quyền giải quyết.

 

6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng

6.1. Đối với trường hợp yêu cầu hủy GCN QSDĐ khi người sử dụng đất bị mất có yêu cầu cấp lại

Hồ sơ xin cấp lại GCN QSDĐ do bị mất: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 11/DK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục:

  • Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
  • Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
  • Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;
  • Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
  • Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
  • Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.

 

6.2. Khiếu nại

a. Khiếu nại lần đầu:

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

Nếu viết đơn khiếu nại theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 124/2020/NĐ-CP thì trong đơn khiếu nại phải có các nội dung về ngày tháng năm khiếu nại, tên, địa chỉ của người khiếu nại, tên địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, yêu cầu giải quyết của người khiếu nại (về yêu cầu huỷ GCN QSDĐ) và cuối cùng cuối đơn khiếu nại người khiếu nại phải ký tên hoặc điểm chỉ.

Nếu khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận bằng văn bản, trong đó các nội dung vẫn phải đảm bảo như khi viết đơn khiếu nại.

Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại 

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan tổ chức cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Bước 3: Tổ chức đối thoại.

Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.

  • Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc phức tạp: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
  • Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá  45 ngày, kể từ ngày thụ lý; Vụ việc phức tạp: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Bước 5: Gửi quyết định giải quyết khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

b. Khiếu nại lần 2:

Việc khiếu nại lần 2 được thực hiện theo quy trình tương tự như khiếu nại lần 1. Tuy nhiên, có sự khác nhau về thời gian giữa các bước như sau:

Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại:

  • Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Vụ việc phức tạp: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
  • Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá  60 ngày, kể từ ngày thụ lý; Vụ việc phức tạp: không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Bước 5: Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:

Trong vòng 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

 

6.3. Khởi kiện vụ án dân sự

Bước 1: Chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện

  • Chuẩn bị đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi khởi kiện vụ án dân sự thì tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định sau:

  • Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện theo Mẫu số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
  • Phương thức nộp đơn

Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc bằng một trong các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn

Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý vụ án

Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 4: Tiến hành hòa giải

Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó:

  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  • Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Bước 7: Kháng cáo Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm

Trường hợp các bên đương sự không đồng ý với bản án mà Tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên thì có quyền nộp đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại nội dung bản án.

Thời hạn các bên kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, trường hợp đương sự vắng mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời gian 15 ngày được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được tuyên án.

Bước 8: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa phúc thẩm

Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Bước 9: Thi hành án

6.4. Khởi kiện vụ án hành chính

Bước 1: Chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện

  • Chuẩn bị đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, khi khởi kiện vụ án hành chính thì tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định sau:

  • Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện theo Mẫu số 01-HC được ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.
  • Kèm theo đơn phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp mà người khởi kiện bị xâm phạm.
  • Phương thức nộp đơn

Điều 119 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án.
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính.
  • Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa (nếu có).

Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật TTHC 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật TTHC 2015.

Bước 3: Thụ lý vụ án

Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai, chứng từ cho Tòa án. Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí., trừ trường hợp được miễn.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án có thể ra quyết định gia hạn chuẩn bị xét xử 01 lần nhưng không quá 02 tháng.

Bước 5: Thủ tục đối thoại

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Bước 7: Kháng cáo Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm

Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Bước 8: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 60 ngày.

Bước 9: Thi hành án

 

7. Mẫu đơn yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng và hướng dẫn

 

8. Câu hỏi liên quan đến đất đai

  1. Đất chưa có sổ đỏ, có được lập di chúc không?

https://phong-partners.com/dat-chua-co-so-do-co-duoc-lap-di-chuc-khong

  1. Việt kiều có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất không?

https://phong-partners.com/viet-kieu-co-duoc-nhan-tang-cho-quyen-su-dung-dat-khong

  1. Đất dùng làm lối đi chung, khi giải toả có được đền bù?

https://phong-partners.com/dat-dung-lam-loi-di-chung-khi-giai-toa-co-duoc-den-bu

Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:           

 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
Logo
Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự chuyên nghiệp, chuyên tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
  • Facebook
  • Twitter
  • Instagram
  • Zalo
Copyright © 2020 P&P. All Rights Reserved.
Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn
Zalo
0905102425

02363 822 678

phongpartnerslaw@gmail.com

info@phong-partners.com

https://www.whatsapp.com/

viber

https://www.viber.com/