RANH GIỚI ĐẤT ĐAI LÀ GÌ?
1.Theo Từ điển tiếng Việt (do GS Hoàng Phê chủ biên), Ranh giới là đường phân giới hạn giữa hai khu vực, hai địa hạt liền nhau. Đất đai là là khoảng mặt đất tương đối rộng (nói khái quát).
2. Theo Từ điển Luật học năm 2006 của Nhà xuất bản Tư pháp, Ranh giới đất đai là ranh giới phân định quyền chiếm hữu và sử dụng đất của người sử dụng đất với người sử dụng đất liền kề đối với một mảnh đất nhất định.
3. Pháp luật hiện không có khái niệm "Ranh giới đất đai", mà chỉ có khái niệm "Ranh giới thửa đất". Về bản chất, 2 thuật ngữ này đồng nghĩa.
Theo Tiết d điểm 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT: "Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó"
4. Quy định liên quan:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.