Luật sư ly hôn
10 VẤN ĐỀ CỐT LÕI AI CŨNG PHẢI BIẾT KHI LY HÔN
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Pháp luật quy định nghiêm cấm việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu về các thủ tục, các vấn đề chung khi ly hôn
  1. Cần ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương?

Thuận tình ly hôn khi: theo quy định ly hôn có hai hình thức là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Trường hợp giữa vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, nợ chung; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Ly hôn đơn phương khi: Ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên vợ, chồng yêu cầu ly hôn khi không muốn kéo dài cuộc sống hôn nhân với người còn lại. Theo đó, Toà án sẽ giải quyết cho vợ chồng ly hôn nếu có các điều kiện nêu tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Như vậy, để xác định ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương cần: xác định sự tự nguyện của vợ, chồng:

  • Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và ký vào đơn ly hôn.
  • Đã thỏa thuận được người nuôi con và mức cấp dưỡng cho con, sự thỏa thuận này phải đảm bảo được quyền lợi cho các bên và cho con.
  • Đã thỏa thuận được vấn đề phân chia tài sản tài sản, nợ chung hoặc chưa thỏa thuận được nhưng không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản.

Nếu không thỏa thuận được 1 trong 3 yếu tố ở trên thì sẽ được xác định là ly hôn đơn phương.

 

  1. Lý do ly hôn là gì, lý do đó có được toà án chấp nhận không?

Các nguyên nhân để ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật HNGĐ 2014 và Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024, cụ thể như sau:

  1. Vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình

Bạo lực gia đình là điều mà không ai mong muốn khi kết hôn. Đây là hành vi của thành viên gia đình, gây thiệt hại về tinh thần, thể chất, kinh tế, tình cảm,… Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định những hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
  • Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
  • Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
  • Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
  • Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
  • Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
  • Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
  • Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
  • Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
  • Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
  1. Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng

Việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng là hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được cũng là một trong những nguyên nhân toà án chấp nhận cho ly hôn đơn phương. Cụ thể:

  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân;
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…

Tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thuộc những trường hợp sau:

  • Không có tình nghĩa vợ chồng; vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
  • Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
  • Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
  • Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
  1. Vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn

Khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Vậy, nếu một người mà bị Tòa án tuyên bố mất tích thì vợ hoặc chồng của người đó có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp này, yêu cầu sẽ được chấp nhận và Tòa án giải quyết ly hôn cho người yêu cầu

 

  1. Ai được quyền nuôi con khi ly hôn?

Ly hôn không chỉ là sự chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng mà còn đặt ra nhiều vấn đề pháp lý liên quan, đặc biệt là việc nuôi dưỡng và chăm sóc con cái. Việc ai có quyền trực tiếp nuôi con, đảm bảo tối đa lợi ích của trẻ cả về vật chất lẫn tinh thần. Đây là quyết định quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần hiểu rõ pháp luật và cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra lựa chọn tốt nhất cho con.

Luật HNGĐ 2014 và các văn bản hướng dẫn có những quy định khá cụ thể, chi tiết về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con; con đối với cha mẹ. Trong đó có quy định về nuôi con, thăm con, chăm sóc giáo dục con sau khi hai vợ chồng ly hôn. Khi giải quyết ly hôn tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận giữa cha và mẹ của người con để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Do đó, cha, mẹ của người con có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau đối với con vào thời điểm trước, trong hoặc sau khi yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ vợ chồng. Khi cha, mẹ của người con không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Đồng thời, Toà án sẽ căn cứ vào mong muốn của con (con trên 7 tuổi) khi quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc.

Khi xem xét quyền lợi về mọi mặt của con quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật HNGĐ 2014  phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:

Thứ nhất, về tình cảm, sự quan tâm yêu thương và điều kiện về thời gian chăm sóc, giáo dục lo lắng của cha mẹ với con:

Vấn đề tình cảm trong quá trình phát triển của trẻ là là một nhân tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách của con. Thực tế cho thấy cha mẹ có thực sự quan tâm, yêu thương con thật lòng thì mới có thể dành nhiều thời gian, công sức để chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con. Sự quan tâm, chăm lo không phải ngày một ngày hai mà phải diễn ra trong thời gian dài và đòi hỏi sự kiên trì nhẫn nại của cha và mẹ. Như vậy, các tài liệu, bằng chứng chứng minh sự quan tâm lo lắng của cha mẹ với con trước khi ly hôn là một trong các chứng cứ để Toà án xem xét giải quyết, đó có thể là hình ảnh, video chụp đưa đón con đi học, họp phụ huynh, ảnh chụp khi đưa con đi chơi, du lịch, ...

Thứ hai, điều kiện về vật chất

Đây là các tài liệu chứng minh nguồn thu nhập ổn định, hợp pháp của cha, mẹ. Đó có thể là thu nhập từ lao động như: Hợp đồng lao động, sao kê bảng lương, sao kê tài khoản lương. Thu nhập từ các nguồn khác như: Sổ tiết kiệm, Chứng nhận cổ phần cổ phiếu, trái phiếu, cho thuê tài sản…

Thứ ba, điều kiện về chỗ ở

Một trong những điều kiện khi chứng minh điều kiện nuôi con đó là chỗ ở của mỗi bên vợ chồng sau ly hôn. Quy định của pháp luật không có quy định bắt buộc là người nhận nuôi con phải có tài sản riêng là Nhà đất thì mới được nuôi con, tuy nhiên nếu đặt trong tình huống vợ chồng đều muốn giành quyền nuôi con trong khi các điều kiện khác của hai bên là như nhau thì quyền trực tiếp nuôi con sẽ được Toà án ưu tiên giao cho người có điều kiện về chỗ ở ổn định. Điều này xuất phát từ thực tế, nếu một người không có nơi cư trú cố định nay đây mai đó và thường xuyên phải thay đổi chỗ ở sẽ ảnh hưởng đến việc sinh hoạt và học tập của con.

Thứ tư, điều kiện về thời gian chăm sóc, giáo dục

Việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục con cần rất nhiều thời gian và công sức. Ở các độ tuổi khác nhau các con có sự thay đổi về nhận thức, tâm lý và tình cảm của con trẻ, do đó yêu cầu người trực tiếp nuôi con phải dành thời gian quan tâm, quan sát để kịp thời giáo dục dạy dỗ các con. Nếu một người làm các công việc có tính chất đặc thù như thường xuyên vắng nhà vì phải đi công trình, đi công tác dài ngày, lái xe đường dài, hoặc người đó làm công việc quá bận rộn mất nhiều thời gian thì sẽ không có điều kiện về thời gian để chăm sóc giáo dục con.

Thứ năm, về môi trường sống và sinh hoạt

Môi trường sống của con người nói chung bao gồm gia đình, nhà trường và xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến tính cách, nhận thức của con người. Đối với con trẻ môi trường của chúng là gia đình và nhà trường và môi trường này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính cách, tình cảm của con. Do đó trường hợp một bên cha hoặc mẹ sống lành mạnh và bên thì hoàn toàn ngược lại. Căn cứ vào các quyền lợi mọi mặt của con, Toà án sẽ Quyết định giao con cho thì sẽ ảnh hưởng không tốt cho con trẻ.

Thứ sáu, điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột:

  • Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi.
  • Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ.
  • Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con.
  • Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con.
  • Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con.
  • Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
  • Khoản 3 Điều 81 Luật HNGĐ 2014 quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, chỉ trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
  1. Tài sản chung được xác định và được chia như thế nào khi ly hôn?

Việc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ 2014  theo 3 nguyên tắc như sau:

  • Nguyên tắc chia đôi: Theo Khoản 2 Điều 59 Luật HNGĐ 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình nói chung và vợ, chồng nói riêng.
  • Công sức của vợ, chồng đóng góp vào sự xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Trong đó, lao động của vợ và chồng trong gia đình được tính là lao động có thu nhập.
  • Bảo vệ lợi ích tối đa của vợ, chồng trong sản xuất, kinh doanh để cả hai bên đều có đủ điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập.
  • Sai sót của mỗi bên có vi phạm đến quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.

Nguyên tắc chia đôi tài sản khi ly hôn có thể hiểu một cách đơn giản là mỗi bên được sở hữu một nửa (½) giá trị tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân. Nhưng trong quá trình giải quyết ly hôn toà án sẽ còn dựa vào một số yếu tố khác như hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức lao động đóng góp, sai sót của vợ, chồng… Nghĩa là, không phải trường hợp nào cũng áp dụng chia đôi giá trị tài sản mà phải dựa trên thực tế và các tài liệu chứng cứ liên quan khi phân chia tài sản chung khi ly hôn.

  • Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật: Với nguyên tắc chia tài sản ly hôn này, pháp luật sẽ ưu tiên phân chia các tài sản bằng hiện vật trước nếu không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để phân chia, bên nhận hiện vật sẽ có trách nhiệm thanh toán lại cho bên kia số tiền chênh lệch.
  • Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó: Trừ các loại tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Ngoài ra, trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản chung với tài sản riêng trong quá trình phân chia tài sản khi ly hôn thì bên không nhận tài sản sẽ được bên còn lại thanh toán phần giá trị mà mình đã đóng góp vào để tạo lập nên khối tài sản đó.

 

  1. Nợ chung, nợ riêng được xác định thế nào khi ly hôn?

Nợ chung: Nợ chung được hiểu là những khoản nợ mà vợ chồng phải có trách nhiệm liên đới, cùng nhau thực hiện để trả cho bên thứ ba bao gồm: nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; nợ do vợ hoặc chồng hoặc cả vợ và chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Nghĩa vụ chung về tài sản hay khoản nợ chung của vợ chồng đối với bên thứ ba vẫn còn khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, điều này có nghĩa, dù vợ chồng đã ly hôn, thì vợ chồng vẫn liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chung, trả nợ chung. Nếu vợ chồng có khoản nợ chung, thì ngay cả khi đã ly hôn:

  • Người có quyền (chủ nợ) có thể yêu cầu bất cứ ai, hoặc vợ, hoặc chồng phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó.
  • Trường hợp vợ hoặc chồng đứng ra trả nợ chung, thì người đã trả nợ có quyền yêu cầu người còn lại phải trả lại phần nợ thuộc nghĩa vụ (liên đới) của mình.

Như vậy, vợ chồng nên thỏa thuận về việc phân chia nghĩa vụ chung về tài sản khi ly hôn và yêu cầu Tòa án ghi nhận sự thỏa thuận này. Nếu không thỏa thuận được, vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án phân chia nợ chung.

Nợ riêng: hiện nay pháp luật không quy định cụ thể khái niệm nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân là gì. Tuy nhiên có thể hiểu, nợ riêng là những khoản tiền phát sinh từ việc vay mượn hay nghĩa vụ vật chất đối với người thứ ba, mà khoản nợ này có trước thời kỳ hôn nhân hoặc những khoản phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ một số trường hợp luật định hoặc phát sinh từ những giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không sử dụng vào mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình trong thời kỳ hôn nhân hoặc phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của một bên.

  1. Hồ sơ ly hôn gồm những gì?

Hồ sơ thuận tình ly hôn

  • Đơn thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (Tại đây)

  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn
  • Đơn trình bày/bản tự khai của vợ, chồng
  • Đơn trình bày nguyện vọng của con (đủ 7 tuổi trở lên)
  • Bản sao CCCD hoặc Hộ chiếu của vợ, chồng
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung
  • Bản sao giấy tờ về về tài sản chung, nợ chung (nếu yêu cầu toà án giải quyết)
  • Giấy xác nhận thông tin cư trú của vợ, chồng

Hồ sơ đơn phương ly hôn

  • Đơn khởi kiện ly hôn (Tại đây)
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn
  • Đơn trình bày/bản tự khai của người khởi kiện (vợ hoặc chồng)
  • Đơn trình bày nguyện vọng của con (đủ 7 tuổi trở lên)
  • Bản sao CCCD hoặc Hộ chiếu của vợ, chồng
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung
  • Bản sao giấy tờ về về tài sản chung, nợ chung (nếu yêu cầu toà án giải quyết)
  • Giấy xác nhận thông tin cư trú của bị đơn
  • Chứng cứ chứng minh nguyên nhân dẫn đến ly hôn (nếu có)
  • Các tài liệu chứng minh có điều kiện thuận lợi hơn về quyền nuôi con, tài sản chung.

 

  1. Toà án nào giải quyết ly hôn?

Thẩm quyền của Toà án cấp quận/huyện

  • Vợ, chồng đều là công dân Việt Nam đang cư trú, sinh sống tại Việt Nam

  • Vợ hoặc chồng là công dân nước ngoài nhưng đang cư trú, sinh sống tại Việt Nam

Thẩm quyền của Toà án cấp tỉnh

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài.
  • Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
  • Nếu người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.

 

  1. Chi phí ly hôn hết bao nhiêu?

Nếu không có tranh chấp về tài sản thì án phí ly hôn là 300.000 VNĐ theo Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14

Nếu có tranh chấp về tài sản sẽ áp dụng theo bảng dưới đây:

1

Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn)

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

1.2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

3.000.000 đồng

1.3

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

  1. Thời gian giải quyết ly hôn bao lâu?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 đến 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn. Trong trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 đến 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài hơn.

  1. Những câu hỏi liên quan đến ly hôn

  • Ly hôn có phải trả nợ riêng của vợ/chồng không? Các khoản nợ riêng của vợ/chồng hoàn toàn độc lập với các khoản nợ chung và không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của người đó. Nếu không có thỏa thuận khác, nghĩa vụ về tài sản đối với các khoản nợ riêng là nghĩa vụ của người trực tiếp tham gia vào giao dịch. Vợ/chồng của người đó không có nghĩa vụ phải trả nợ thay.

  • Những câu hỏi Toà án sẽ hỏi khi ly hôn:

Nguyên nhân dẫn đến ly hôn là gì? Hai vợ chồng còn sống chung hay đã ly thân? Vợ, chồng đã cân nhắc về những vấn đề sau ly hôn chưa? Có cần thời gian suy nghĩ không? Vợ, chồng có thoả thuận được về vấn đề con chung, cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung hay chưa? Ai là người nuôi con sau khi ly hôn, có yêu cầu bên kia cấp dưỡng không? Mức cấp dưỡng cụ thể là bao nhiêu? Khi chung sống ai là người chăm sóc, gần gũi con nhiều hơn? Nguồn gốc tài sản chung từ đâu mà có? Quá trình tạo dựng tài sản chung như thế nào? Cả hai có nợ chung không? Vợ, chồng có yêu cầu toà án chia tài sản chung, nợ chung không?

Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:           

 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
Logo
Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự chuyên nghiệp, chuyên tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
  • Facebook
  • Twitter
  • Instagram
  • Zalo
Copyright © 2020 P&P. All Rights Reserved.
Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn
Zalo
0905102425

02363 822 678

phongpartnerslaw@gmail.com

info@phong-partners.com

https://www.whatsapp.com/

viber

https://www.viber.com/