Luật sư ly hôn
KINH NGHIỆM CỦA LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO ĐƯƠNG SỰ TRONG CÁC VỤ ÁN LY HÔN
Trong lĩnh vực pháp lý, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án ly hôn đòi hỏi không chỉ sự am hiểu sâu rộng về pháp luật mà còn là kỹ năng tư vấn, giao tiếp và chiến lược xử lý từng trường hợp cụ thể. Là luật sư, mỗi vụ án ly hôn đều mang tính đặc thù, liên quan đến các yếu tố pháp lý, tâm lý và xã hội, đòi hỏi sự thấu hiểu và khéo léo để vừa bảo vệ quyền lợi thân chủ vừa giữ được sự công bằng và nhân văn trong tranh chấp gia đình.

Bài viết này sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm thực tế, từ việc tiếp cận hồ sơ, thu thập chứng cứ, đến kỹ năng đàm phán, tranh tụng tại tòa, giúp các luật sư trẻ hoặc người quan tâm đến lĩnh vực này có cái nhìn rõ hơn về quá trình xử lý các vụ án ly hôn. 

1. Ly hôn là gì?

          Khoản 14, Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.” Pháp luật quy định nghiêm cấm việc ly hôn giả tạo, lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

1.1 Ly hôn thuận tình là gì?

          Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu tự nguyện của cả vợ và chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề về quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn)

          Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của con thì Tòa án công nhận cho vợ chồng thuận tình ly hôn; trường hợp không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của con cái thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

1.2 Ly hôn đơn phương là gì?

          Ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Ly hôn đơn phương xuất phát ý chí của một bên vợ hoặc chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân với người còn lại. Tuy nhiên, Tòa án chỉ giải quyết việc đơn phương ly hôn nếu đáp ứng một trong các điều kiện được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

 

2. Tính đặc thù của môt vụ án ly hôn

          Khác với các vụ án dân sự khác như kinh doanh thương mại, tranh chấp đất đai, tài sản hay lao động, các vụ án ly hôn không chỉ là tranh chấp về tài sản, quyền tài sản mà còn bao hàm những yếu tố phức tạp về tình cảm, tâm lý và mối quan hệ gia đình. Chính vì vậy, các vụ án ly hôn thường mang những đặc thù riêng, đòi hỏi sự nhạy bén và thấu hiểu sâu sắc để đảm bảo công lý, giữ gìn lợi ích tối ưu cho các bên liên quan.

          Thứ nhất, tranh chấp về hôn nhân và gia đình là tranh chấp giữa cá nhân này với cá nhân khác về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ gia đình.

          Thứ hai, có nhiều quan hệ pháp luật đan xen khi giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

          Thứ ba, vấn đề thời hiệu không áp dụng đối với các quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình.

          Thứ tư, giải quyết tranh chấp về ly hôn, pháp luật không cho phép ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng.

          Thứ năm, tính chất của mối quan hệ hôn nhân quyết định thủ tục tố tụng và đường lối giải quyết về nội dung tranh chấp của Tòa án trong vụ án hôn nhân và gia đình.

 

3. Kiến thức, kỹ năng của Luật sư trong một vụ án ly hôn

3.1. Kỹ năng của Luật sư khi tiếp xúc, trao đổi với khách hàng trong vụ án ly hôn

          Vụ án ly hôn có đặc điểm là yếu tố tình cảm, đôi khi có ý nghĩa quyết định sự tồn tại hay chấm dứt quan hệ giữa các bên. Hệ quả của việc chấm dứt quan hệ hôn nhân có thể rất nặng nề đối với những người trong cuộc, đặc biệt là những đứa trẻ sau khi cha mẹ ly hôn, vì vậy khi tiếp xúc với khách hàng, Luật sư phải là người am hiểu sâu sắc về tâm lý, có kỹ năng và kinh nghiệm trong việc giải quyết ly hôn để có lời khuyên thấu đáo cho khách hàng về cả tình và lý. Để quá trình tiếp xúc với khách hàng được diễn ra tốt đẹp, Luật sư cần thực hiện các bước như sau:

          Thứ nhất, trao đổi với khách hàng về nội dung tranh chấp.

          Khi trao đổi với khách hàng, Luật sư cần phải xác định yêu cầu cụ thể của khách hàng, tìm hiểu những bức xúc và nguyện vọng của họ để biết được khách hàng của mình cần gì và mong muốn gì từ việc giải quyết yêu cầu đó. Đối với yêu cầu ly hôn của khách hàng là nguyên đơn, cần làm rõ khách hàng có yêu cầu đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn? Có yêu cầu chia tài sản chung hay không? Vợ chồng có con chung hay không? Có yêu cầu, tranh chấp về việc giao con cho ai nuôi và yêu cầu cấp dưỡng (nếu có) thì như thế nào? Nếu thuận tình ly hôn thì các bên có thống nhất được vấn đề chia tài sản chung, về việc nuôi con hay không?

          Thứ hai, Luật sư cần khai thác thêm thông tin từ khách hàng để nhận diện về quan hệ pháp luật tranh chấp

          Để xác định được chính xác quan hệ pháp luật tranh chấp trong các vụ án ly hôn, luật sư cần chú ý đến hai yếu tố: (i) yêu cầu và phạm vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (ii) quy định pháp luật điều chỉnh về nội dung tranh chấp. Thông thường, có ba quan hệ được giải quyết đồng thời trong các vụ án ly hôn đó là quan hệ hôn nhân, quan hệ con chung và quan hệ tài sản.

          Thứ ba, trao đổi với khách hàng về diễn biến tranh chấp và căn cứ đối với các yêu cầu khởi kiện.

          Khi làm rõ diễn biến tranh chấp, Luật sư cần chú ý đến tính “có căn cứ” cho yêu cầu của khách hàng. Mục đích là để tư vấn cho khách hàng nên hay không nên khởi kiện, nếu khởi kiện thì tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án như thế nào? Khi tìm hiểu hoàn cảnh thực tế của khách hàng cần đặt câu hỏi liên quan đến điều kiện sống hiện tại của họ với việc quyền và lợi ích của họ sẽ được giải quyết như thế nào nếu chấm dứt quan hệ hiện tại.

          Thứ tư, xác định một số điều kiện khởi kiện đặc thù của vụ án ly hôn nếu khách hàng là nguyên đơn

  • Điều kiện về chủ thể. Trong vụ án ly hôn cần phải xác định, người khởi kiện vụ án ly hôn có thuộc trường hợp bị hạn chế quyền khởi kiện hay không. Cụ thể, cần xác định khách hàng có thuộc trường hợp hạn chế quyền xin ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (theo quy định tại khoản 3, Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014) hay không?
  • Đối với thẩm quyền của tòa án. Luật sư cần xác định vụ việc ly hôn này có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hay không?           

3.2. Kỹ năng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn

          Hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn là một tập hợp các tài liệu quan trọng mà nguyên đơn muốn làm sáng tỏ yêu cầu của mình với Tòa án. Bên cạnh những kỹ năng chung cần có khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, Luật sư cần chú ý những vấn đề đặc thù sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn.

     Đối với đơn khởi kiện, ngoài việc bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Thố tụng dân sự 2015, luật sư cần phải thể hiện rõ trong đơn về sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân và tình tiết, sự việc làm phát sinh tranh chấp. Bên cạnh đó, đơn khởi kiện cũng cần thể hiện những yêu cầu cụ thể mà khách hàng mong muốn Tòa án giải quyết. Các yêu cầu này phải đảm bảo có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.

     Khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, kèm theo đơn khởi kiện cần có các tài liệu phù hợp để chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Luật sư cần phân biệt những tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ khởi kiện và những tài liệu nào có thể xuất trình bổ sung cho Tòa án trong quá trình giải quyết.

3.3.Kỹ năng của Luật sư chuẩn bị cho việc tham gia phiên tòa giải quyết vụ án ly hôn

3.3.1.Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án ly hôn

          Để nắm vững hồ sơ vụ án, Luật sư khi nghiên cứu hồ sơ cần tập trung làm rõ các vấn đề sau:

  • Xác định tính chất của quan hệ hôn nhân
  • Thời gian chung sống hạnh phúc, thời điểm phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn, mức độ mâu thuẫn và khả năng đoàn tụ
  • Lý do, động cơ xin ly hôn, lý do, động cơ xin đoàn tụ
  • Quá trình vợ chồng mâu thuẫn đã được gia đình, cơ quan, chính quyền giải quyết giúp đỡ chưa, ý kiến của vợ chồng như thế nào?
  • Vợ chồng đã có con hay chưa, con mấy tuổi và có thuộc trường hợp hỏi ý kiến của con hay không? Nguyện vọng con muốn ở với ai, hiện ai trực tiếp chăm sóc con, điều kiện công việc và thu nhập của từng người? Trường hợp chồng xin ly hôn thì phải xác định người vợ có mang thai không, có nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không?
  • Về tài sản, xác định tài sản chung, tài sản riêng, nguồn gốc tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên trong việc tạo dựng và duy trì tài sản, giá trị tài sản và nhu cầu sử dụng thực sự của từng đương sự.

3.3.2.Kỹ năng thu thập tài liệu chứng cứ trong vụ án ly hôn

          Tùy thuộc vào quan hệ pháp luật tranh chấp và phạm vi yêu cầu giải quyết tranh chấp của đương sự mà Luật sư áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ để làm rõ các tình tiết, sự kiện phục vụ cho mục đích chứng minh của khách hàng là có căn cứ.

  • Thu thập tài liệu, chứng cứ xác định quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu giải quyết ly hôn
  • Thu thập tài liệu chứng cứ đối với yêu cầu giải quyết việc nuôi con sau ly hôn
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu chia tài sản sau ly hôn
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
  • Thu thập tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ chia tài sản khi ly hôn
  • Thu thập tài liệu chứng cứ để xác định phần được chia tài sản của vợ, chồng

3.3.3.Kỹ năng xây dựng phương án hỏi

          Trong vụ án ly hôn, tại phiên toà, tùy vào tư cách bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho nguyên đơn hay bị đơn mà Luật sư cần hỏi các đối tượng khác nhau để làm rõ những vấn đề dưới đây:  

  • Quan hệ pháp luật tồn tại giữa các bên tranh chấp là quan hệ gì?
  • Quá trình chung sống giữa vợ và chồng (Thời gian chung sống hạnh phúc là từ thời điểm nào đến thời điểm nào? Tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân gồm những gì? Có mấy con chung?...)
  • Quá trình phát sinh mâu thuẫn về tình cảm giữa các bên (Mâu thuẫn từ thời điểm nào? Nguyên nhân của mâu thuẫn? Ai có lỗi trong việc làm phát sinh mâu thuẫn? Các biện pháp mà mỗi bên đã áp dụng để giải quyết mâu thuẫn? Hiện nay các bên có chung sống với nhau không?...)
  • Lý do thực sự của yêu cầu giải quyết tranh chấp là gì?
  • Nguồn gốc tài sản chung của vợ chồng là do đâu? Tài sản riêng gồm có những gì? Nguồn gốc của các tài sản riêng của mỗi bên? Ai là người đang đứng tên sở hữu đối với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu trong thời kỳ hôn nhân? Hiện trạng tài sản hiện nay như thế nào? Ai là người quản lý, sử dụng đối với tài sản chung?
  • Nợ chung của vợ chồng gồm những khoản gì? Khi giao kết hợp đồng vay, cả vợ chồng có cùng biết, cùng thực hiện không hay chỉ có một người thực hiện? Mục đích vay nợ để làm gì? Yêu cầu đối với việc trả nợ sau ly hôn như thế nào?
  • Ý kiến của mỗi bên về việc chia tài sản chung?
  • Sau khi ly hôn, vợ hoặc chồng có nguyện vọng như thế nào về việc tạo dựng chỗ ở mới?
  • Sau khi ly hôn, nguyện vọng nuôi con của vợ chồng như thế nào? Điều kiện cụ thể như thế nào để đảm bảo cho việc nuôi con? Yêu cầu về mức cấp dưỡng đối với người không trực tiếp nuôi con?

3.3.4.Kỹ năng chuẩn bị bản luận cứ để bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong vụ án ly hôn

      Về kỹ năng chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng, Luật sư cần bảo đảm cơ cấu và cách thức trình bày. Tùy vào quan hệ pháp luật tranh chấp cần giải quyết và tùy vào yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn (nếu có), yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có), Luật sư sẽ thể hiện quan điểm của mình trong bản luận cứ.

  • Đối với bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn

          Mục tiêu của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nguyên đơn là chứng minh cho yêu cầu ly hôn, yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng, yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng là có căn cứ, phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.

          Do vụ án ly hôn giải quyết nhiều yêu cầu gồm yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn (nếu có), yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) trong cùng một vụ án, để nêu rõ quan điểm của mình, Luật sư nên chia theo từng vấn đề như về yêu cầu ly hôn, về yêu cầu chia tài sản, yêu cầu nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu phản tố của bị đơn (nếu có), yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có). Đối với mỗi vấn đề, Luật sư cần trình bày căn cứ cho từng yêu cầu là phù hợp với thực tế và đúng quy định pháp luật. Do bản luận cứ được chuẩn bị trước khi đến phiên tòa nên Luật sư cần lưu ý cập nhật theo diễn biến mới nhất tại phiên tòa.

  • Đối với bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.

          Khác với Luật sư bên nguyên đơn, Luật sư bị đơn hướng tới mục đích chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là thiếu căn cứ, đồng thời khẳng định yêu cầu phản tố của bị đơn (nếu có) là đúng pháp luật. Đối với các luận điểm phản bác yêu cầu của nguyên đơn, Luật sư có thể thể hiện bằng việc chứng minh những chứng cứ mà nguyên đơn đưa ra không phù hợp, không đảm bảo được yêu cầu của chứng cứ và không có giá trị chứng minh.

3.4. Kỹ năng của Luật sư tại phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án ly hôn

3.4.1.Giai đoạn xét hỏi   

     Giai đoạn xét hỏi tại phiên tòa là giai đoạn điều tra công khai có sự tham gia của tất cả những người tham gia tố tụng. Luật sư cần phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử, trừ trường hợp đặc biệt. Luật sư cần phải chú ý theo dõi quá trình hội đồng xét xử tiến hành thủ tục xét hỏi tại phiên tòa. Về mặt thủ tục, Luật sư có quyền được đặt các câu hỏi để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình với mục đích thông qua các câu trả lời để khẳng định công khai những vấn đề cần phải làm sáng tỏ trong vụ án.

3.4.2.Ghi chép diễn biến của phiên tòa

          Trong quá trình theo dõi thủ tục xét hỏi tại phiên tòa, Luật sư cần phải ghi chép đầy đủ lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người đại diện của đương sự, kiểm sát viên, người làm chứng, người giám định, quá trình xem xét vật chứng. Những ghi chép này là cơ sở quan trọng để Luật sư xây dựng các câu hỏi phù hợp nhằm giúp thân chủ hoặc những người tham gia tố tụng khác khẳng định rõ ràng và công khai trước tòa những vấn đề cần được sáng tỏ.

3.4.3.Đặt các câu hỏi

          Luật sư có quyền đặt các câu hỏi để yêu cầu thân chủ hoặc những người tham gia tố tụng khác trả lời làm rõ các tình tiết quan trọng của vụ án. Trong trường hợp câu trả lời của đương sự có ý nghĩa nhấn mạnh thì Luật sư đề nghị Hội đồng xét xử lưu ý và đề nghị thư ký phiên tòa ghi nhận điều đó vào văn bản phiên tòa. Đối với các câu hỏi dành cho thân chủ của mình, Luật sư nên tránh những vấn đề phức tạp hoặc bất ngờ mà chưa được thảo luận trước đó. Thay vào đó, chỉ nên đặt những câu hỏi mà trước đó Luật sư đã trao đổi với thân chủ của mình, hai bên đã thống nhất về câu hỏi và câu trả lời.

3.4.4.Tranh luận tại phiên Tòa

          Trong phần tranh luận, khi trình bày quan điểm của mình Luật sư cần nhận định về các tình tiết quan trọng của vụ án, trình bày quá trình đánh giá chứng cứ và khẳng định giá trị chứng minh của các chứng cứ mà Luật sư đã đánh giá. Luôn luôn dùng các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ cho những nhận định và kết luận của mình. Trong quá trình tranh luận, thông thường người tham gia tranh luận chỉ có quyền đáp lại ý kiến của người khác một lần đối với mỗi ý kiến mà mình không đồng ý. Khi đáp lại ý kiến mà mình không đồng ý Luật sư nên trình bày ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề đồng thời nếu cần thiết dùng ngay lập luận của họ để phán bác lại.

          Trong bất kỳ trường hợp nào thì mục đích của việc tranh luận cũng là để làm sáng tỏ những tình tiết cần chứng minh của vụ án trên cơ sở đó bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Không được lồng các ý tưởng mang tính chủ quan hoặc cá nhân để trình bày trong phần tranh luận. Nếu thấy đã tranh luận về các vấn đề nhưng vẫn chưa rõ hoặc chưa khẳng định được những tình tiết chính trong vụ án thì Luật sư có thể đề nghị HĐXX quay trở lại phần thẩm vấn.

3.4.5.Sau khi tiến hành phiên tòa sơ thẩm vụ án ly hôn

          Theo quy định của pháp luật, sau khi Toà án tuyên án thì đương sự hoặc người bảo vệ quyền lợi của đương sự có quyền được xem biên bản phiên toà và đề xuất điều chỉnh hoặc bổ sung biên bản phiên toà cho phù hợp (nếu được Toà án cho phép, còn nếu không phải lập thành văn bản gửi Toà án), do đó luật sư cùng với khách hàng của mình đề xuất với Toà án được xem biên bản phiên toà và cùng nhau trao đổi, phát hiện những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp có lỗi về chính tả, tính toán sai số liệu.

 

4. Kinh nghiệm của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho đương sự trong vụ án ly hôn

4.1.Tư vấn tâm lý và định hướng cho thân chủ

          Một đặc điểm đối với khách hàng trong vụ án ly hôn là họ thường đối mặt với nhiều cảm xúc tiêu cực, như đau buồn, căng thẳng và bất an. Luật sư cần lắng nghe và thấu hiểu sâu sắc những cảm xúc và suy nghĩ của họ từ đó tạo một không gian an toàn và cảm giác được hỗ trợ cho khách hàng để khách hàng có thể cởi mở chia sẻ những mâu thuẫn và nguyên nhân dẫn đến căng thẳng trong mối quan hệ hôn nhân.

          Bên cạnh đó Luật sư cũng có thể giúp khách hàng nhìn nhận mối quan hệ từ góc độ tích cực hơn, khuyến khích tìm kiếm sự đồng cảm và sự tha thứ giữa các bên. Luật sư cần cung cấp các giải pháp hòa giải, chẳng hạn như tham gia vào các buổi tư vấn hôn nhân hoặc hòa giải ngoài tòa án để các bên có cơ hội hiểu nhau hơn và tìm lại sự gắn kết.

          Trường hợp các bên đã áp dụng nhiều biện pháp giải quyết nhưng cuộc hôn nhân không thể cứu vãn thì luật sư cần giải thích về quy trình pháp lý, các bước tố tụng sẽ diễn ra trong vụ án ly hôn. Việc định hướng mục tiêu cụ thể và lập kế hoạch thực hiện chi tiết cũng rất quan trọng, giúp khách hàng hiểu rõ những gì họ đang hướng tới và có động lực để thực hiện. Luật sư cũng nên chuẩn bị tâm lý cho thân chủ trước mọi khả năng kết quả từ phiên tòa, tạo niềm tin vào giải pháp pháp lý và khuyến khích thân chủ hợp tác với đối phương nhằm giảm thiểu xung đột và mâu thuẫn. Bằng cách kết hợp giữa tư vấn pháp lý và hỗ trợ tâm lý, Luật sư không chỉ giải quyết các vấn đề pháp lý mà còn giúp thân chủ vượt qua giai đoạn khó khăn về mặt tinh thần, từ đó đạt được kết quả tốt nhất trong vụ án ly hôn.

4.2.Tìm hiểu kỹ càng hồ sơ vụ án ly hôn

          Quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng này giúp Luật sư nắm rõ bối cảnh vụ án, các tình tiết quan trọng và những yêu cầu pháp lý của từng bên. Luật sư cần phân tích chi tiết từng tài liệu, đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành để xác định tính hợp pháp và hợp lý đối với yêu cầu của thân chủ. Đồng thời, việc nắm bắt kỹ lưỡng hồ sơ vụ án cũng giúp Luật sư phát hiện những điểm yếu, sơ hở hoặc sự mâu thuẫn trong hồ sơ của đối phương, từ đó xây dựng chiến lược bảo vệ quyền lợi cho thân chủ một cách hiệu quả hơn. Nhờ đó, Luật sư có thể đưa ra những lập luận chặt chẽ, chứng cứ thuyết phục và chiến lược pháp lý hợp lý để bảo vệ tối đa quyền lợi của thân chủ trước Tòa án.

4.3.Sử dụng chứng cứ hợp lý để bảo vệ quyền lợi cho đương sự

          Kinh nghiệm sử dụng chứng cứ hợp lý là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của đương sự trong các vụ án, đặc biệt là trong các vụ án ly hôn. Luật sư cần nắm vững và lựa chọn các loại chứng cứ phù hợp để hỗ trợ lập luận của mình. Chứng cứ hợp lý phải đáp ứng tiêu chí về tính xác thực, liên quan và tính thuyết phục. Điều này đòi hỏi Luật sư phải thu thập và kiểm tra cẩn thận các tài liệu chứng minh như giấy tờ sở hữu tài sản, bản sao tài khoản ngân hàng, các giấy tờ y tế, hoặc biên bản từ những lần hòa giải trước. Luật sư cần đảm bảo rằng chứng cứ không chỉ liên quan trực tiếp đến các yêu cầu pháp lý của thân chủ mà còn phải có nguồn gốc rõ ràng và có thể đối chứng khi cần thiết. Việc sử dụng chứng cứ hợp lý giúp Luật sư không chỉ xây dựng một lập luận mạnh mẽ mà còn tạo cơ sở vững chắc để thuyết phục Tòa án về sự hợp pháp và hợp lý của yêu cầu của thân chủ. Bằng cách sử dụng chứng cứ hợp lý, Luật sư có thể bảo vệ quyền lợi của thân chủ một cách hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất trong vụ án ly hôn.

4.4.Chú trọng quyền lợi của trẻ em

          Trong các vụ án ly hôn, chú trọng quyền lợi của trẻ em là một yếu tố quan trọng và cần thiết. Luật sư cần đặt trẻ em lên hàng đầu, đảm bảo rằng mọi quyết định về quyền nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đều được xem xét để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho trẻ. Điều này đòi hỏi Luật sư phải hiểu rõ nhu cầu, mong muốn và tình hình sống của trẻ em, đồng thời phải đánh giá tính khả thi của các yêu cầu của thân chủ về quyền nuôi con, quyền thăm nom và cấp dưỡng. Việc bảo vệ quyền lợi của trẻ không chỉ liên quan đến việc duy trì sự ổn định và an toàn về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần, đảm bảo rằng các con vẫn có thể phát triển lành mạnh, được yêu thương và chăm sóc từ cả cha và mẹ. Luật sư cần vận dụng các quy định pháp luật liên quan đến quyền lợi của con cái trong các vụ án ly hôn, nhằm đảm bảo rằng quyền lợi của trẻ được ưu tiên, từ đó giúp gia đình vượt qua giai đoạn khó khăn một cách ôn hòa và hợp lý.

4.5.Đảm bảo quyền lợi dài hạn của thân chủ

          Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, Luật sư không chỉ cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề trước mắt mà còn phải tư vấn cho thân chủ về cách bảo vệ quyền lợi dài hạn. Điều này bao gồm việc giúp thân chủ lập kế hoạch tài chính sau ly hôn, bảo vệ tài sản, thực hiện các quyền thăm nom con cái một cách hợp lý và duy trì mối quan hệ hợp tác với đối tác sau ly hôn. Luật sư cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như thu nhập, chi tiêu, kế hoạch giáo dục con cái và các cam kết tài chính lâu dài của thân chủ. Bằng cách cung cấp những tư vấn và chiến lược pháp lý phù hợp, Luật sư có thể giúp thân chủ xây dựng một nền tảng ổn định cho tương lai, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo rằng thân chủ có thể duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn sau khi kết thúc hôn nhân.

 

5.Một số câu hỏi liên quan

5.1.Những kinh nghiệm nào trong việc thu thập và sử dụng chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của thân chủ trong vụ án ly hôn?

          Để việc thu thập và sử dụng chứng cứ được thực hiện một cách hiệu quả, khi xây dựng phương án sử dụng chứng cứ, Luật sư có thể thực hiện theo phương pháp lập bảng hỏi và trả lời những câu hỏi đó bằng kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án với tám câu hỏi cơ bản là:

          Thứ nhất, yêu cầu hay quyền lợi cần bảo vệ của khách hàng là gì?

          Thứ hai, để bảo vệ được quyền lợi đó thì cần phải chứng minh những vấn đề pháp lý gì?

          Thứ ba, để chứng minh được những vấn đề pháp lý đó thì cần có những chứng cứ gì?

          Thứ tư, những chứng cứ đó đã có sẵn chưa, nếu có thì đang nằm ở đâu, nếu chưa có thì thu thập, bổ sung bằng cách nào, nếu không thu thập được thì giải pháp thay thế là gì?

Thứ năm, gắn kết các chứng cứ với nhau như thế nào?

          Thứ sáu, những chứng cứ nào trong hồ sơ vụ án có giá trị chứng minh ngược lại, phản bác yêu cầu, ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và giải pháp để khắc phục nó.

          Thứ bảy, những phân tích, lập luận, đề xuất của Luật sư với Tòa án trên cơ sở sử dụng chứng cứ và vận dụng quy định của pháp luật?

          Thứ tám, những ý kiến phản bác nào của phía đối tụng sẽ đưa ra để phản bác những chứng cứ mà Luật sư sử dụng và giải pháp hóa giải những ý kiến phản bác đó là gì?

5.2.Làm thế nào để chứng minh công sức đóng góp của vợ chồng vào khối tài sản chung?

          Công sức đóng góp là sức lực, thời gian mà con người bỏ ra để chăm sóc, nuôi dưỡng thành viên trong gia đình; để giữ gìn, bảo quản, duy trì khối tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, trên thực tế việc chứng minh công sức của vợ chồng trong việc tạo lập, duy trì khối tài sản chung là khá phức tạp. Có rất nhiều ý kiến khác nhau đối với vấn đề này, nhưng tựu chung lại để chứng minh công sức đóng góp của vợ chồng vào khối tài sản thì nên chứng minh các vấn đề sau:

          Thứ nhất, sự đóng góp về tài sản riêng. Tài sản riêng bao gồm tài sản có trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng, tài sản được thừa kế riêng. Nguồn gốc tài sản được hình thành từ đâu? Nếu là tài sản được tạo lập, phát triển một phần từ tài sản cũ, thì tài sản cũ đó có công sức của ai nhiều hơn?

          Thứ hai, sự đóng góp thu nhập, lao động của vợ chồng. Ai là người có thu nhập chính trong việc tạo lập khối tài sản đó?

          Thứ ba, sự đóng góp công việc gia đình và lao động của vợ, chồng: là công sức của người vợ hoặc người chồng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình. Thực tế cho thấy công sức này mà người vợ hoặc người chồng phải bỏ ra khá là nặng nhọc, hầu như đã chiếm toàn bộ thời gian của họ, từ việc giặt giũ quần áo, đưa đón con đi học, đến lo từng bữa ăn cho gia đình, kể cả khi thành viên trong gia đình ốm đau,…

 

6. Án lệ liên quan

          Án lệ số 54/2022/AL về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con

          Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 07/9/2022 và được công bố theo Quyết định số 323/QĐ-CA ngày 14/10/2022 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

NỘI DUNG ÁN LỆ:

          “[3] Về nội dung: Về việc nuôi con chung: Quá trình giải quyết vụ án chị Phạm Thị Kiều K và anh Nguyễn Hữu P đều có nguyện vọng xin được nuôi cháu Nguyên Đắc T, sinh ngày 30/11/2016. Khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Trong vụ án này, chỉ vì mâu thuẫn vợ chồng, chị Phạm Thị Kiều K tự ý về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, bỏ lại cháu T mới được 04 tháng tuổi cho anh Nguyễn Hữu P nuôi dưỡng. Tại các Biên bản xác minh cùng ngày 23/01/2018 (bút lục số 19, 20, 24), Ban tự quản thôn và Chi hội phụ nữ thôn H, xã E, huyện K xác nhận: “Anh Nguyễn Hữu P nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Nguyễn Đắc T rất tốt. Anh P có việc làm tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ N, thu nhập ổn định, hoàn toàn đủ điều kiện để nuôi cháu T”. Mặc dù, khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Con dưới 36 tháng tuổi phải giao cho mẹ trực tiếp nuôi...”, nhưng chị K đã không nuôi cháu T từ khi cháu được 04 tháng tuổi. Hiện tại, cháu T đã quen với điều kiện, môi trường sống và được anh P nuôi dưỡng, chăm sóc đảm bảo trong điều kiện tốt nhất; nếu giao cháu T cho chị K nuôi dưỡng sẽ gây sự xáo trộn, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cháu. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét một cách toàn diện, tiếp tục giao cháu T cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là có căn cứ. Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm giao cháu T cho chị K nuôi dưỡng là không phù hợp, chưa xem xét đầy đủ đến quyền và lợi ích hợp pháp về mọi mặt của cháu T.”

          Xem nội dung án lệ chi tiết tại: Án lệ về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con số 54/2022/AL

Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:           

 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
 DLHA
KHOA LUẬT
Visnam
Xi măng Ngũ Hành Sơn
Công kin
Lữ hành Hội An
Cảng Đà Nẵng
 Tiến Thu
FUJIDAN
EVN
SUNRISE BAY
Pizza Hut
FAFIM
 petrolimex
 VCCI
Đăng Hải
Skyline
Khả Tâm
28
SEATECHCO
Trade Line
SILK AIR
 Báo Công an
 Danang TV
 NEW VISION
 Hội doanh nhân trẻ
VITRACO
NOSCO
ATA
 EVN
 THE FRED HOLLOWS
 CCI
 Premo
 UID
  DRC
 Groz-Beckert
 VAS steel
 Relats
Makitech
Logo
Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự chuyên nghiệp, chuyên tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
  • Facebook
  • Twitter
  • Instagram
  • Zalo
Copyright © 2020 P&P. All Rights Reserved.
Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn
Zalo
0905102425

02363 822 678

phongpartnerslaw@gmail.com

info@phong-partners.com

https://www.whatsapp.com/

viber

https://www.viber.com/