Luật sư Đất đai - nhà ở
GIẢI TỎA, ĐỀN BÙ VÀ BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ TỈNH KON TUM - MỚI NHẤT (2023)
Với xu hướng chuyển dịch đầu tư về thị trường tỉnh lẻ, nguồn cung quỹ đất dồi dào, tiềm năng chưa được khai thác, tỉnh Kon Tum đã và đang trở thành tâm điểm đầu tư mới tại khu vực miền Trung - Tây nguyên. Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hóa tại Kon Tum đang diễn ra ngày càng nhanh, điều này đã tạo động lực cho việc tăng trưởng kinh tế cũng như đặt ra đòi hỏi tất yếu về việc hình thành, mở rộng các khu đô thị trên địa bàn tỉnh. Đây chính là những tiền đề đưa Kon Tum trở thành tâm điểm khai phá mới của các doanh nghiệp và nhà đầu tư nhằm thúc đẩy nhu cầu thị trường, gia tăng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư bất động sản. Do vậy, rất nhiều người dân tại tỉnh Kon Tum cũng như nhiều nhà đầu tư rất quan tâm đến quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Kon Tum. Dưới đây, Luật sư đất đai tại Kon Tum, Văn phòng Luật sư Phong & Partners đăng tải toàn bộ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Kon Tum để bạn đọc tham khảo.

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Kon Tum đến năm 2030

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 30/9/202 của UBND tỉnh Kon Tum)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định cụ thể một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

Điều 3. Quy định bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất bằng 80% giá đất ở. Ngoài việc bồi thường về đất theo quy định, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nếu có nhu cầu xin thuê đất, tùy theo điều kiện thực tế quỹ đất của địa phương, được xem xét bố trí cho thuê đất, diện tích cho thuê đất tương ứng với diện tích đã thu hồi tại những vị trí có quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nộp tiền thuê đất theo quy định.

Điều 4. Quy định Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.

Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng thực hiện như sau:

1. Các đối tượng đồng quyền sử dụng đất phải lập văn bản về việc thỏa thuận phân chia tiền bồi thường về đất; văn bản thỏa thuận phải được UBND xã, phường, thị trấn chứng thực hoặc phải được công chứng tại văn phòng công chứng được pháp luật quy định.

2. Trường hợp các bên không tự thỏa thuận được, có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để được giải quyết; số tiền bồi thường sẽ chuyển vào tài khoản của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường mở tại kho bạc Nhà nước; tiền bồi thường về đất chỉ được chi trả khi có Quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân đối với việc phân chia tiền bồi thường về đất.

Điều 5. Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, diện tích đất được bố trí tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở tại nông thôn, đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Trường hợp không có đất để bố trí cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư thì được bố trí nhà ở tái định cư tập trung theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Quy định này.

Điều 6. Quy định bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất; Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ.

1. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất: Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì UBND các huyện, thành phố kiểm tra xác định giá trị nhà, công trình xây dựng trình UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng để chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh) phê duyệt mức bồi thường để thực hiện.

2. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ: Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất (nền đường thấp hơn hoặc cao hơn nền nhà...) thì UBND các huyện, thành phố kiểm tra xác định giá trị bồi thường theo thực tế trình UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng để chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh) phê duyệt mức thiệt hại để thực hiện.

3. Việc bồi thường đối với nhà, công trình khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình:

- Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại lớn hơn 90% thì tỷ lệ (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 0%.

- Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại lớn hơn 60% và nhỏ hơn hoặc bằng 90% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%.

- Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại lớn hơn 30% và nhỏ hơn hoặc bằng 60% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 20%.

- Đối với nhà, công trình có tỷ lệ % còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% thì tỷ lệ phần trăm (%) theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 30%”

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan thực hiện đánh giá giá trị hiện có của công trình (tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó theo đúng quy định nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương) và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình theo quy định nêu trên, làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn thiện phương án trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định”.

Điều 7. Quy định bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo thực tế, đúng quy định trình UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng để chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh) xem xét phê duyệt để thực hiện.

CHƯƠNG III

QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ

Điều 8. Quy định cụ thể về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Quy định hỗ trợ di chuyển:

a) Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo mức cụ thể sau:

- Di chuyển ra ngoài tỉnh có địa giới hành chính giáp ranh với tỉnh Kon Tum được hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ; ra ngoài tỉnh không có địa giới hành chính giáp ranh với tỉnh Kon Tum được hỗ trợ 8.000.000 đồng/hộ.

- Di chuyển trong phạm vi huyện, thành phố hoặc di chuyển về phần đất còn lại (di chuyển lùi) hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ; di chuyển ra ngoài huyện có địa giới hành chính giáp ranh với huyện, thành phố có nhà di chuyển được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ; di chuyển ra ngoài huyện, thành phố không có địa giới hành chính giáp ranh với huyện, thành phố có nhà di chuyển được hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ.

- Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, nếu không được bố trí chỗ ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 06 thángnhư sau:

+ Mức hỗ trợ trên địa bàn thành phố Kon Tum: 1,6 triệu đồng/tháng/01 hộ gia đình.

+ Mức hỗ trợ trên địa bàn thị trấn: 1,2 triệu đồng/tháng/01 hộ gia đình.

+ Mức hỗ trợ trên địa bàn các xã thuộc các huyện: 01 triệuđồng/tháng/01 hộ gia đình”.

b) Đối với các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển, gia cố, lắp đặt. UBND các huyện, thành phố khảo sát theo thực tế lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập trình UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng để chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh) xem xét phê duyệt để thực hiện.

2. Quy định hỗ trợ tái định cư:

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Khi hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản tiền chênh lệch đó. Suất tái định cư tối thiểu được xác định như sau:

- Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở có diện tích là 100m2;

- Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở có diện tích là 15m2/người nhưng tối thiểu không nhỏ hơn 40m2/hộ và tối đa không quá 75m2/hộ. Giá m2 nhà ở theo đơn giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tại thời điểm hỗ trợ;

- Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền được xây dựng bằng suất tái định cư tối thiểu bằng 100m2 đất ở nhân với đơn giá đất nơi bố trí tái định cư. Đối với trường hợp không có khu tái định cư thì đơn giá đất là giá đất cụ thể tại vị trí thu hồi”.

b) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ tái định cư, mức hỗ trợ bằng 3.000.000 đồng/nhân khẩu thuộc hộ gia đình đủ điều kiện tái định cư.

3. Quy định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:

a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống:

- Thu hồi từ 30% - 70% diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

- Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;

Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo cho 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

b) Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.

c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó thì được hỗ trợ ổn định đời sốngvà ổn định sản xuấtáp dụng thực hiện như sau:

- Về hỗ trợ ổn định đời sống:

+ Thu hồi từ 30%-70% diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;

+ Diện tích đất thu hồi theo quy định nêu trên được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Diện tích đất để xác định cho từng hộ dân là diện tích đất theo Hợp đồng nhận khoán.

+Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu theo quy định nêu trên được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

- Về hỗ trợ ổn định sản xuất: Mức hỗ trợ: 06 triệu đồng/01ha.

đ) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ:06 triệu đồng/01ha.

4. Quy định hỗ trợ khác:

a) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở:

Hộ gia đình, cá nhân  bị thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền; mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 4 Điều 5 Chương II Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; nguồn kinh phí hỗ trợ được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.

b) Hỗ trợ khác theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai,cụ thể như sau:

- Trường hợp sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014: Hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp theo mục đích đang sử dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất: diện tích đất để tính hỗ trợ là diện tích đang sử dụng thực tế nhưng tối đa không quá hạn mức công nhận quyền sử dụng đất quy định tại Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; phần diện tích đất còn lại (nếu có) không xem xét hỗ trợ.

- Các trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau: Không xem xét hỗ trợ về đất.

- Đối cây trồng trên đất: Hỗ trợ bằng 80% đơn giá cây trồng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.

- Đối với nhà, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất: Hỗ trợ bằng 80% giá trị đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc theoquy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất

c) Hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng: Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền sử dụng điện hoặc dầu thắp sáng (nơi chưa có điện) trong 01 năm đầu, kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới, mức hỗ trợ là 30.000 đồng/người/tháng.

Điều 9. Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

Hỗ trợ bằng tiền: Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (riêng đất lúa nước áp dụng mức hỗ trợ bằng 5 lần).

Điều 10. Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Mức hỗ trợ bằng 100% giá đất do UBND tỉnh quy định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Điều khoản thi hành.

1. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì không thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Quyết định này.

2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Quyết định này.

3. Các nội dung không có trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành của Nhà nước.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét.

 

 

                                                                                         TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

                                                                                                     CHỦ TỊCH

                                                                                                        (Đã ký)

 

 

                                                                                                Nguyễn Văn Hùng

 

Luật sư Đất đai - nhà ở
Hãy để chúng tôi giúp bạn!
Số điện thoại: 02363 822 678
phongpartnerslaw@gmail.com

Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:            Các luật sư của Phong & Partners có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, đào tạo pháp lý và cộng tác với các đơn vị:           

Logo
Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự chuyên nghiệp, chuyên tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
Copyright © 2020 P&P. All Rights Reserved.
Designed and Maintained by Thiết kế website Đà Nẵng, DANAWEB.vn
0905102425

02363 822 678

phongpartnerslaw@gmail.com

https://www.whatsapp.com/

https://www.viber.com/