Hiện nay, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn tiếp tục có xu hướng tích cực. Tính đến hết năm 2024, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đạt gần 38,23 tỷ USD; đã có hơn 114 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong năm 2024: Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản…
Nắm bắt xu hướng và mong muốn doanh nghiệp nước ngoài, bài viết dưới đây sẽ khái quát toàn diện những vấn đề cần lưu ý trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là gì?
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có thể hiểu là hoạt động đầu tư quốc tế. Trong đó, chủ đầu tư là các cá nhân/doanh nghiệp/tổ chức nước ngoài, đầu tư thực hiện các dự án, doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
2. Tình hình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hiện nay
Trong giai đoạn từ năm 2020 đến tháng 1 năm 2025, Việt Nam đã ghi nhận nhiều sự biến động trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI). Tính đến tháng 1 năm 2025, tổng số vốn FDI đăng ký đạt 4,33 tỷ USD, tăng 48,6% so với cùng kỳ năm trước. Vốn thực hiện ước tính đạt 1,51 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.
Năm
|
Vốn đăng ký
(tỷ USD)
|
Vốn thực hiện
(tỷ USD)
|
Tăng trưởng vốn thực hiện so với năm trước
(%)
|
2020
|
28,53
|
20
|
-2
|
2021
|
31,15
|
19,74
|
-1,2
|
2022
|
27,72
|
22,4
|
13,5
|
2023
|
36,61
|
23,18
|
3,5
|
2024
|
38,23
|
25,35
|
9,4
|
Tháng 1/2025
|
4,33
|
Chưa có
|
Chưa có
|
Năm 2024, Singapore tiếp tục dẫn đầu với tổng vốn đầu tư gần 10,21 tỷ USD, chiếm hơn 26,7% tổng vốn đầu tư, tăng 31,4% so với năm trước. Hàn Quốc đứng thứ hai với gần 7,06 tỷ USD, chiếm 18,5%, tăng 37,5% so với năm trước. Đến tháng 1 năm 2025, Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư hơn 1,25 tỷ USD, chiếm hơn 28,9% tổng vốn đầu tư, gấp 13,4 lần cùng kỳ. Singapore đứng thứ hai với hơn 1,24 tỷ USD, chiếm 28,7%, tăng 1,1% so với cùng kỳ. Ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 1,26 tỷ USD, chiếm 83,2% tổng vốn FDI thực hiện; Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 72,6 triệu USD, chiếm 4,8%; Hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 72,5 triệu USD, chiếm 4,7%.
3. Có bao nhiêu hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam?
Căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020, hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam gồm:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
- Thực hiện dự án đầu tư;
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh);
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
4. Đối tượng nào được phép đầu tư vào Việt Nam?
Căn cứ Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về nhà đầu tư nước ngoài, đối tượng được phép đầu tư vào Việt Nam gồm:
- Cá nhân có quốc tịch nước ngoài;
- Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
5. Chính sách ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thế nào?
Để thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Nhà nước đã có nhiều hình thức ưu đãi dành cho doanh nghiệp nước ngoài, cụ thể:
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
- Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
6. Quy trình đầu tư vào Việt Nam được thực hiện thế nào?
Bước 1: Xác định loại dự án cần xin quyết định chủ trương đầu tư
Trường hợp các dự án thuộc diện phải xin quyết định chủ trương, tùy theo loại dự án, quy mô dự án mà nhà đầu tư phải đăng ký với cơ quan tương ứng. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ở các cơ quan tương ứng gồm Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội:
- Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gồm: nhà máy điện hạt nhân; dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
- Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
- Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
- Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn: dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay, bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; dự án đầu tư chế biến dầu khí; dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô…;
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
- Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
- Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển và khu vực khác có ảnh hướng đến quốc phòng, an ninh.
Bước 2: Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư;
- Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư;
- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư.
Thời gian thực hiện:
- Dự án thuộc chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: khoảng 60 ngày;
- Dự án thuộc chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh: khoảng 40 ngày;
- Cơ quan giải quyết: Thủ tướng chính phủ, UBND cấp tỉnh.
Bước 3: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty;
- Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông;
- Danh sách người đại diện theo ủy quyền;
- Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân nếu thành viên sáng lập là cá nhân;
- Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập; văn bản cử người đại diện theo ủy quyền kèm bản sao một trong các giấy tờ chứng thực của người đó;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trên tại Sở Kế hoạch & Đầu tư. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch & Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư.
7. Đầu tư vào Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài có được cư trú lâu dài tại Việt Nam không?
Khi đầu tư vào Việt Nam, chủ đầu tư, cổ đông góp vốn vào doanh nghiệp tại Việt Nam hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được cấp Thẻ tạm trú loại đầu tư (Thẻ ĐT). Để được cấp loại thẻ này, nhà đầu tư nước ngoài cần chứng minh có hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Theo Luật số 27/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thời hạn thẻ tạm trú cho nhà đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
- Thẻ tạm trú ký hiệu ĐT1: có thời hạn tối đa không quá 10 năm. Được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định;
- Thẻ tạm trú ký hiệu ĐT2: có thời hạn tối đa không quá 05 năm. Được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định;
- Thẻ tạm trú ký hiệu ĐT3: có thời hạn tối đa không quá 03 năm. Được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng;
- Đối với những nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng thì chỉ thực hiện cấp thị thực ký hiệu ĐT4, thời hạn không quá 12 tháng.
8. Đầu tư vào Việt Nam sẽ phải nộp những loại thuế gì?
Khi đầu tư vào Việt Nam, doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đóng các loại thuế:
- Thuế môn bài: thu hằng năm, mức thu dựa vào vốn đăng ký kinh doanh hoặc doanh thu một năm của doanh nghiệp;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế giá trị gia tăng: được tính theo phương pháp mà doanh nghiệp lựa chọn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp;
- Thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
9. Hỏi đáp khác liên quan đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
(1) Xu hướng ngành nghề thu hút đầu tư đầu tư nước ngoài
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;
- Ngành kinh doanh bất động sản;
- Ngành bán buôn bán lẻ;
- Ngành khoa học công nghệ.
Đặc biệt, các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong thời gian tới là: Điện, điện tử, bán dẫn; năng lượng tái tạo, nông nghiệp hiệu quả cao; kinh tế số, chuyển đổi số; đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển; trung tâm tài chính.
(2) Đầu tư vào Khu công nghiệp có lợi ích như thế nào?
Thứ nhất, về quy định và ưu đãi thuế: Các Khu công nghiệp thường được quy định bởi các chính sách thuế và ưu đãi của chính phủ địa phương hoặc quốc gia. Những ưu đãi này có thể bao gồm giảm thuế, miễn thuế và các chính sách hỗ trợ khác.
Thứ hai, về thủ tục đăng ký kinh doanh: Việc đăng ký kinh doanh trong các KCN thường được đơn giản hóa do có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý và quy trình đăng ký chung.
Thứ ba, về quản lý đất đai và sử dụng đất: Việc quản lý đất đai trong KCN thường được tổ chức một cách quy củ, giúp doanh nghiệp dễ dàng thuê đất và sử dụng nó để phát triển kinh doanh.
(3) Tìm Luật sư tư vấn đầu tư vào Việt Nam ở đâu?
Với phương châm “Tôn công lý – Trọng thiện chí” VPLS Phong & Partners cung cấp tất cả dịch vụ pháp lý với chất lượng cao nhất - là kết quả từ sự tận tâm và sự gắn kết, hỗ trợ hiệu quả của toàn hệ thống vì lợi ích cao nhất của khách hàng.
Việc đầu tư vào Việt Nam đòi hỏi sự đầu tư lớn của nhà đầu tư về cả tiền bạc lẫn công sức. Do đó, cần sự hỗ trợ từ một đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp và lành nghề cùng đồng hành sẽ giúp cho quá trình này của nhà đầu tư được diễn ra một cách thuận lợi và đảm bảo về mặt pháp lý.