Trong bối cảnh nhu cầu rèn luyện sức khỏe ngày càng gia tăng cao như hiện nay, việc thành lập trung tâm thể thao đang là xu hướng rất tiềm năng tại Việt Nam. Tuy nhiên, để có thể thành lập và vận hành một trung tâm thể thao đúng pháp luật, các cá nhân, tổ chức cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan. Bài viết này sẽ hướng dẫn Quý Độc giả toàn bộ quy trình thành lập trung tâm thể thao một cách chi tiết, dễ hiểu và cập nhật mới nhất.
1. Trung tâm thể thao là gì?
Trung tâm thể thao là cơ sở hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thể dục thể thao, cung cấp các dịch vụ huấn luyện, đào tạo hoặc cho thuê địa điểm tập luyện thể thao như: gym, yoga, võ thuật, bơi lội, bóng đá mini, cầu lông…
Trung tâm thể thao có thể do cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức thành lập dưới nhiều hình thức pháp lý khác nhau như: Hộ kinh doanh, Công ty TNHH, Công ty cổ phần...
Trong phạm vi bài viết này, Phong & Partners sẽ hướng dẫn thành lập trung tâm thể thao dưới hình thức doanh nghiệp, nhằm đáp ứng như cầu ngày càng phổ biến và tăng cao của các cá nhân, doanh nghiệp muốn thành lập doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ thể thao.
.png)
2. Điều kiện thành lập trung tâm thể thao là gì?
Căn cứ Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao 2018, điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của trung tâm thể thao như sau:
2.1. Có đội ngũ nhân viên chuyên môn
Nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
- Người hướng dẫn tập luyện thể thao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Là huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
- Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhân viên cứu hộ.
- Nhân viên y tế.
2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tùy thuộc vào từng bộ môn thể dục, thể thao, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bộ môn thể dục, thể thao đó.
Chẳng hạn, đối với môn bóng đá, Thông tư 18/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị như sau:
- Cơ sở vật chất
- Mặt sân bằng phẳng và được phủ bằng một trong các chất liệu sau: có tự nhiên, có nhân tạo, đất nện, cát mịn, sàn gỗ, chất dẻo tổng hợp, chất nhựa tổng hợp.
- Mặt sân và đường bao quanh sân không có chướng ngại vật và các vật liệu dễ gây chấn thương; đường bao quanh sân không cao hơn mặt sân, nếu cao hơn phải được phủ bằng chất liệu an toàn.
- Khoảng cách từ đường biên dọc, biên ngang của sân đến hàng rào, khán đài hoặc sân liền kề ít nhất là 2,5m.
- Sân bóng đá liền kề nhà ở, công trình công cộng, đường giao thông phải có hàng rào hoặc lưới chắn bao quanh sân cao ít nhất là 05m.
- Bảo đảm độ chiếu sáng trên sân ít nhất là 150 lux.
- Trường hợp có tường tập sút cầu môn, tường tập sút cầu môn có chiều rộng ít nhất là 05m, chiều cao ít nhất là 2,5m và phải được làm bằng vật liệu bền chắc.
- Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế.
- Có khu vực vệ sinh, thay trang phục cho người tham gia tập luyện và thi đấu môn Bóng đá.
- Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện; đối tượng tham gia tập luyện; các đối tượng không được tham gia tập luyện; trang phục khi tham gia tập luyện; các biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.
- Trang thiết bị
- Khung cầu môn được làm bằng một trong các chất liệu sau: Kim loại, gỗ hoặc chất dẻo tổng hợp, bảo đảm kích thước theo quy định của Luật thi đấu bóng đá. Cột cầu môn tròn, không gây nguy hiểm cho người tập luyện, thi đấu bóng đá.
- Bóng có kích thước và trọng lượng theo quy định của Luật thi đấu bóng đá.
- Trang thiết bị thi đấu môn Bóng đá phải bảo đảm theo quy định của Luật thi đấu Bóng đá.
2.3. Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nếu có cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao hoặc kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định tại Điều 14 Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
2.4. Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao mạo hiểm do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đủ nhân viên chuyên môn theo quy định tại Điều 13 Nghị định 36/2019/NĐ-CP, bao gồm:
- Người hướng dẫn tập luyện thể thao;
- Nhân viên cứu hộ;
- Nhân viên y tế thường trực hoặc văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết.
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định tại Điều 14 Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
2.5. Điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước
- Có nhân viên cứu hộ.
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định tại Điều 14 Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
- Đối với hoạt động thể thao trên sông, trên biển, trên hồ hoặc suối lớn phải có xuồng máy cứu sinh.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phép thành lập trung tâm thể thao?
Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh – Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp (Điều 20 Nghị định 36/2019/NĐ-CP).
4. Hồ sơ thành lập trung tâm thể thao gồm những gì?
Điều 19 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
Tải mẫu tại đây
- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP (có kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của nhân viên chuyên môn nếu thuộc trường hợp quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Nghị định 36/2019/NĐ-CP).
Tải mẫu tại đây
5. Trình tự, thủ tục thành lập trung tâm thể thao như thế nào?
Bước 1: Thành lập doanh nghiệp/hộ kinh doanh (Nếu chưa có)
- Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp/hộ kinh doanh ( có đăng ký Mã ngành 9311: Hoạt động của các cơ sở thể thao).
- Nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (nay là Sở Tài Chính) hoặc cơ quan có thẩm quyền tương đương.
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau 3–5 ngày làm việc.
Bước 2: Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ nhân viên chuyên môn phù hợp với từng bộ môn thể dục, thể thao
Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ nhân viên chuyên môn như trình bày tại Mục 2.
Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
- Nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Trường hợp sửa đổi, bổ sung hồ sơ: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
Trong vòng 07 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao, cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện hoặc từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử.
(Điều 20 Nghị định 36/2019/NĐ-CP)
.png)
6. Hỏi và đáp liên quan đến thành lập trung tâm thể thao
(1) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bị thu hồi trong trường hợp nào?
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
- Chấm dứt kinh doanh hoạt động thể thao.
(Điều 20 Nghị định 36/2019/NĐ-CP)
(2) Nhà đầu tư nước ngoài có được thành lập trung tâm thể thao tại Việt Nam không?
Căn cứ Cam kết số 318/WTO/CK của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ, quy định chung đối với dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao là Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49%.
Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn thi thành cũng quy định dịch vụ thể thao thuộc ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Do đó, Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập trung tâm thể thao tại Việt Nam với điều kiện phải liên doanh với đối tác Việt Nam. Tỷ lệ sở hữu vốn cụ thể đối với nhà đầu tư nước ngoài tùy thuộc vào từng bộ môn thể thao theo quy định pháp luật Việt Nam.