LUẬT SƯ TƯ VẤN

HƯỚNG DẪN CHIA THỪA KẾ TẠI ĐÀ NẴNG

Được đăng vào 20:55 Ngày 03/06/2024
Thừa kế là câu chuyện muôn thuở mà rất nhiều người dân tại Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung quan tâm, bởi không những liên quan đến tài sản do người mất để lại mà còn có thể kéo theo nhiều vấn đề phức tạp khác.

 

Tầm quan trọng là vậy nhưng không phải ai cũng hiểu biết quy định của pháp luật về cách chia thừa kế như thế nào, quyền lợi được hưởng thừa kế của mình đến đâu... Thông qua bài viết dưới đây, Văn phòng Luật sư Phong & Partners sẽ giúp Quý khách hàng hiểu hơn về thủ tục chia thừa kế và những vấn đề pháp lý liên quan.

1. Thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là việc người chết chuyển dịch tài sản của mình cho người sống, tài sản của người chết gọi là di sản. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

2. Có bao nhiêu hình thức thừa kế?

Thừa kế được chia thành 02 hình thức:

  • Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
  • Thừa kế theo pháp luật: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp (i) không có di chúc; (ii) di chúc không hợp pháp; (iii) những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; (iv) những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

3. Ai được nhận di sản thừa kế?

Thừa kế theo di chúc: theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 thì người được hưởng di sản thừa kế là cá nhân, cơ quan, tổ chức được chỉ định rõ trong di chúc.

Ngoài ra, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo đó, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Thừa kế theo pháp luật: những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong một số trường hợp, người thuộc hàng thừa kế nhưng vẫn không được hưởng thừa kế. Cụ thể Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những người không được quyền hưởng di sản gồm:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.