1. Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động?
Theo quy định Tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019 có quy định các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động:
“Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
Như vậy, doanh nghiệp được đương nhiên chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không cần thực hiện bất cứ thủ tục nào trong những trường hợp sau đây:
+ Hết hạn hợp đồng lao động đã ký.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Người lao động nước ngoài bị trục xuất.
+ Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
+ Giấy phép lao động hết hiệu lực.
3. Trường hợp nào hợp đồng lao động đương nhiên bị chấm dứt khi người lao động bị kết án?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định với các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động:
“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.”
Theo đó, hợp đồng lao động đương nhiên bị chấm dứt khi người lao động bị kết án phạt tù trong các trường hợp sau:
+ Bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo;
+ Không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng Hình sự;
+ Tử hình;
+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.

4. Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 có quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, trong trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động thì hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 14 ngày đến không quá 30 ngày tùy vào trường hợp cụ thể.
Riêng đối với người sử dụng lao động cần có trách nhiệm trong việc:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
5. Vì sao cần phải thuê Luật sư khi xảy ra tranh chấp hợp đồng lao động?
Tranh chấp Hợp đồng lao động là một trong những tranh chấp phức tạp. Bởi lẽ các bên trong quan hệ lao động thường không nắm rõ quy định liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Và không biết làm thế nào để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình. Do vậy, sự hỗ trợ Luật sư giải quyết tranh chấp Hợp đồng lao động là điều cần thiết.
Với vai trò là người đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, Luật sư giải quyết tranh chấp Hợp đồng lao động tham gia vào các quá trình thương lượng, hòa giải, cũng như đại diện cho khách hàng trước các cơ quan tư pháp như tòa án, hội đồng trọng tài, giúp khách hàng nắm rõ các quyền và lợi ích của mình, đưa ra giải pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp nhanh chóng, đúng pháp luật.
6. Luật sư giải quyết khi xảy ra tranh chấp hợp đồng lao động làm những việc gì?
Các công việc mà Luật sư giải quyết khi xảy ra tranh chấp Hợp đồng lao động bao gồm:
7. Tiêu chí lựa chọn Luật sư giải quyết các tranh chấp về hợp đồng lao động?
Luật sư giải quyết tranh chấp Hợp đồng lao động tận tâm, uy tín, chuyên nghiệp cần hội tụ được các tố chất quan trọng sau đây:
8. Tìm Luật sư khi xảy ra tranh chấp hợp đồng lao động ở đâu?
Việc tìm kiếm một Luật sư giải quyết tranh chấp Hợp đồng lao động giỏi và có bề dày kinh nghiệm là điều vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết tìm Luật sư giải quyết tranh chấp Hợp đồng lao động ở đâu để có được sự hỗ trợ toàn diện nhất. Dưới đây là đội ngũ Luật sư giải quyết tranh chấp Hợp đồng lao động thuộc VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS:
LUẬT SƯ LÊ NGÔ HOÀI PHONG - TRƯỞNG VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Luật sư Lê Ngô Hoài Phong có hơn 20 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật. Luật sư Phong với nhiều kinh nghiệm thực tiễn và kiến thức chuyên môn sâu rộng luôn tư vấn và đưa ra các phương án tối ưu, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp cho khách hàng.
LUẬT SƯ PHAN THỤY KHANH - PHÓ TRƯỞNG VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Luật sư Phan Thụy Khanh là chuyên gia tư vấn với nhiều năm kinh nghiệm trong các hoạt động tư vấn và tranh tụng. Luật sư Phan Thụy Khanh luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, tham gia tư vấn với tinh thần trách nhiệm cao nhất nhằm đảm bảo tối đa lợi ích của khách hàng.
LUẬT SƯ ĐẶNG VĂN VƯƠNG - PHÓ TRƯỞNG VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Luật sư Vương có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, đặc biệt là lĩnh vực pháp luật đất đai. Luật sư đã tham gia tư vấn và giải quyết thành công nhiều vụ án tranh chấp đất đai phức tạp.
LUẬT SƯ TRƯƠNG ĐỨC TRUNG - TRƯỞNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Luật sư Trương Đức Trung có nghiên cứu chuyên sâu và bề dày kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn. Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đất đai, luật sư Trương Đức Trung đã khẳng định được uy tín và vị trí của mình trong việc tư vấn, hỗ trợ các vấn đề đất đai cho các khách hàng trong nước và quốc tế.
LUẬT SƯ HUỲNH PHAN QUỐC - TRƯỞNG CHI NHÁNH NAM ĐÀ NẴNG - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Luật sư Huỳnh Phan Quốc là một trong những luật sư trẻ đầy triển vọng, đặc biệt Luật sư được biết đến với chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực đất đai. Với nhiều năm kinh nghiệm, Luật sư đã tích lũy kiến thức và kỹ năng đáng kể, trở thành một chuyên gia pháp lý uy tín trong việc tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai.
LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ DIỄM PHƯỢNG – ĐẠI DIỆN VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS TẠI NGŨ HÀNH SƠN
Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành luật, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn và giải quyết trong lĩnh vực đất đai, Luật sư Nguyễn Thị Diễm Phượng đã tham gia tư vấn và giải quyết thành công nhiều vụ án tranh chấp phức tạp.
LUẬT SƯ HỒ THỊ HƯƠNG SEN - LUẬT SƯ THUỘC VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Luật sư Hồ Thị Hương Sen hành nghề và làm việc trong lĩnh vực pháp luật đã nhiều năm; trong đó chuyên tư vấn các vấn đề pháp lý đất đai; Luật sư là một người luôn tận tâm, nhiệt tình, trách nhiệm đối với mỗi vụ việc mà mình đảm nhận.
LUẬT SƯ NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG - LUẬT SƯ THUỘC VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là luật sư thành viên của Văn phòng luật sư Phong & Partners. Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành luật, trình độ chuyên môn cao, khả năng làm việc linh hoạt, tận tâm, bảo vệ tối đa quyền lợi cho khách hàng trong nhiều lĩnh vực: Hình sự, Dân sự, Đất đai, Hành chính,…
LUẬT SƯ DƯƠNG THỊ NGỌC TRÂM - LUẬT SƯ THUỘC VĂN PHÒNG LUẬT SƯ PHONG & PARTNERS
Luật sư Dương Thị Ngọc Trâm là luật sư thành viên của Văn phòng luật sư Phong & Partners tại Chi nhánh Nam Đà Nẵng. Luật sư Dương Thị Ngọc Trâm là đội ngũ luật sư trẻ, năng động, có chuyên môn sâu và nhiều năm hành nghề trong nhiều lĩnh vực.
Việc tìm đến sự hỗ trợ của Luật sư giải quyết tranh chấp Hợp đồng lao động là giải pháp tối ưu để bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động. Từ việc nắm bắt tình huống pháp lý, định hướng xử lý từ sớm, đến tối ưu hóa cơ hội đạt được kết quả thuận lợi, sự đồng hành của một Luật sư giỏi là yếu tố không thể thiếu. Với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm từ Phong & Partners, quý khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng vào chất lượng tư vấn và hỗ trợ pháp lý hàng đầu.