Di chúc hợp pháp là cơ sở pháp lý để phân chia di sản thừa kế đúng theo ý nguyện của người lập di chúc. Tuy nhiên, không phải di chúc nào cũng có hiệu lực nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Vậy điều kiện để di chúc hợp pháp là gì? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Trên cá cơ sở nêu trên, Di chúc hợp pháp là di chúc được lập tuân thủ đầy đủ các điều kiện về hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 và các điều kiện cụ thể về hình thức, nội dung của di chúc theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Người lập di chúc phải thực hiện việc lập di chúc đúng trình tự, thủ tục và đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định, nhằm bảo đảm tính hợp pháp và giá trị pháp lý của di chúc. Điều này giúp bảo vệ ý chí của người lập di chúc và là cơ sở để di sản được phân chia đúng theo nguyện vọng của họ khi mở thừa kế.
Điều 625, 630 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: Những người sau đây có quyền lập di chúc:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
1. Di chúc có thể được thể hiện dưới một trong hai hình thức: di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng.
i. Di chúc bằng văn bản gồm mấy loại? Theo Bộ luật dân sự 2015, di chúc bằng văn bản là một trong hai hình thức di chúc hợp pháp, bên cạnh di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản gồm 4 hình thức chính, bao gồm:
ii. Quy định từng loại di chúc bằng văn bản
Di chúc không có người làm chứng
Di chúc có người làm chứng
Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
2. Di chúc miệng là gì? Khi nào được lập?
Khoản 1 Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng như sau: “1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng là hình thức di chúc được lập không bằng văn bản, mà là lời trăng trối (truyền miệng) của người để lại di sản khi tính mạng bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Ví dụ thực tế: Người bị tai nạn giao thông nghiêm trọng, hoặc mắc bệnh hiểm nghèo trong giai đoạn cuối không còn khả năng viết hay ký tên, trong hoàn cảnh đó, họ có thể lập di chúc miệng để thể hiện ý chí phân chia tài sản của mình.
Nội dung của di chúc miệng có gì khác biệt? Về bản chất, nội dung di chúc miệng không khác với di chúc thông thường. Đây vẫn là sự thể hiện ý chí cá nhân của người để lại tài sản, nhằm định đoạt tài sản cho người khác sau khi qua đời. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất là hình thức:
Theo đó, để di chúc miệng có giá trị pháp lý, cần đáp ứng các điều kiện sau:
Lưu ý: Nếu sau 03 tháng kể từ khi lập di chúc miệng, người để lại di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng tự động mất hiệu lực.
IV. Nội dung di chúc gồm những gì?
Khoản 1 Điều 631 Luật Dân sự 2015, một bản di chúc hợp pháp bao gồm những nội dung sau:
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trong quá trình lập di chúc, không ít trường hợp xảy ra tình trạng tẩy xóa, sửa chữa nội dung. Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, nếu di chúc có sự sửa đổi thì phải đáp ứng điều kiện hợp lệ để không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của di chúc.
Cụ thể: Trường hợp người lập di chúc tự viết tay, nếu có sửa chữa, tẩy xóa thì phải ký tên bên cạnh chỗ sửa chữa. Nếu di chúc được lập có người làm chứng, thì người làm chứng cũng phải ký xác nhận bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa đổi đó. Nếu không có chữ ký xác nhận tại chỗ sửa chữa, phần bị tẩy xóa có thể bị coi là không có hiệu lực, hoặc toàn bộ di chúc có thể bị tranh chấp và yêu cầu tuyên vô hiệu..
V. Hiệu lực của di chúc hợp pháp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm người lập di chúc chết. Tức là, chỉ khi người để lại di sản qua đời, thì nội dung của di chúc mới được đem ra thực hiện. Tuy nhiên, để di chúc thực sự có hiệu lực, phải đáp ứng đủ hai nhóm điều kiện:
Để làm rõ thêm thì chúng ta có hiểu ngược lại những trường hợp di chúc không có hiệu lực. Một di chúc dù đã lập nhưng có thể bị vô hiệu toàn phần hoặc từng phần nếu:
VI. Những câu hỏi liên quan đến di chúc hợp pháp?