Kể từ ngày 01/7/2025, quy định pháp luật về điều kiện và thủ tục để người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ có nhiều điểm thay đổi quan trọng. Đây là vấn đề được đông đảo doanh nghiệp và người lao động nước ngoài quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc xin giấy phép lao động, gia hạn hợp đồng, cũng như quyền và nghĩa vụ khi làm việc tại Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết, cập nhật và dễ hiểu, giúp bạn nắm rõ các yêu cầu mới nhất để chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đúng quy định và tránh rủi ro pháp lý.
1. Điều kiện để người nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam
Để người nước ngoài được phép làm việc hợp pháp tại Việt Nam, không chỉ cá nhân người lao động nước ngoài mà cả cá nhân, tổ chức sử dụng lao động cũng phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:
1.1. Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
1.2. Đối với cá nhân, tổ chức sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều kiện để cá nhân, tổ chức tại Việt Nam được quyền sử dụng người lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đó là:
- Chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc; phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thủ tục để người lao động nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam
2.1. Bước 1: Thông báo không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; Xin cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; Xin cấp giấy phép lao động
Tùy từng đối tượng mà cá nhân, tổ chức sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ cần phải thực hiện một trong các thủ tục sau:
* Thông báo không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
a. Đối tượng áp dụng
Các trường hợp sau đây phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về việc không thuộc diện cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.
- Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm;
- Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động đó tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b. Thành phần hồ sơ:
- Văn bản thông báo bao gồm các nội dung: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, địa điểm làm việc và thời hạn làm việc.
Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì nội dung bao gồm thêm: số giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc. Thời hạn làm việc không vượt quá thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.
- Tài liệu đính kèm chứng minh thuộc các đối tượng nêu trên.
c. Trình tự thực hiện
Trước ít nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam hoặc tại địa chỉ mới (đối với trường hợp đã được cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động), người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ thông báo với cơ quan có thẩm quyền nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
d. Cơ quan giải quyết
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc hoăc nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính (trường hợp làm việc tại nhiều tỉnh)
* Xin cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
a. Đối tượng áp dụng
Những đối tượng thuộc diện cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ theo cam kết WTO.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
- Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;
- Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
- Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
b. Thành phần hồ sơ
- Văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
- Giấy khám sức khỏe hợp lệ.
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
- Hộ chiếu còn thời hạn.
- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
c. Trình tự thực hiện
Trong thời hạn 60 ngày và không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
d. Cơ quan giải quyết
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc hoăc nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính (trường hợp làm việc tại nhiều tỉnh)
e. Thời gian giải quyết
- 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với hồ sơ được cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- 03 ngày làm việc đối với hồ sơ không/chưa đủ điều kiện được cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
* Cấp giấy phép lao động
a. Đối tượng áp dụng
Trừ hai trường hợp ở trên, người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải được cấp giấy phép lao động.
b. Thành phần hồ sơ
- Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị cấp giấy phép lao động.
- Giấy khám sức khỏe hợp lệ.
- Hộ chiếu còn thời hạn.
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
- Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc của người lao động nước ngoài theo quy định.
- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định.
c. Trình tự thực hiện
Trong thời hạn 60 ngày nhưng không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
d. Cơ quan giải quyết
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc hoăc nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính (trường hợp làm việc tại nhiều tỉnh)
e. Thời gian giải quyết
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với hồ sơ được cấp giấy phép lao động.
- 03 ngày làm việc đối với hồ sơ không/chưa đủ điều kiện cấp giấy phép lao động.
2.2. Bước 2: Xin cấp thị thực lao động
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều kiện cấp thị thực lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
- Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh.
- Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh.
- Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo thủ tục sau:
Bước 1: Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bảo lãnh người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp thị thực
- Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức;
- Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức.
Bước 2: Nhận kết quả
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trả lời và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Người nước ngoài nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
3. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bổ sung 2019)
- Nghị định 219/2025/NĐ-CP Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Quyết định 886/QĐ-BNV Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
4. Các câu hỏi thường gặp
4.1. Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, giấy phép lao động là bao lâu?
Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, giấy phép lao động có thời hạn tối đa 02 năm
(Điều 10, khoản 1 Điều 21 Nghị định 219/2025/NĐ-CP)
4.2. Nhà đầu tư nước ngoài có cần phải xin cấp giấy phép lao động không?
Nhà đầu tư nước ngoài nếu thuộc diện được miễn giấy phép lao động thì không cần phải xin giấy phép lao động nhưng phải thông báo hoặc làm giấy xác nhận không thuộc diện miễn giấy phép lao động.
4.3. Nếu người lao động nước ngoài đổi công ty làm việc, có cần xin giấy phép lao động mới không?
Trong trường hợp người nước ngoài chuyển sang làm việc tại một công ty khác đồng nghĩa với việc thay đổi tên người sử dụng lao động trên giấy phép lao động thì phải làm thủ tục cấp lại giấy phép lao động mới căn cứ theo Điều 23 Nghị định 219/2025/NĐ-CP.