Trước tiên, cần hiểu quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động (Khoản 5 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019).
Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019).
Có các loại tranh chấp lao động sau đây:
Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động. Trong đó:
Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:
Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
a. Thương lượng
Thương lượng là phương thức đầu tiên và cơ bản nhất trong việc giải quyết tranh chấp lao động, được các bên (người lao động và người sử dụng lao động) ưu tiên lựa chọn khi phát sinh tranh chấp dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên mà pháp luật lao động quy định.
Trong quá trình thương lượng, các bên tự ngồi lại với nhau để trao đổi, đàm phán, bàn bạc nhằm tìm ra giải pháp hợp lý, đáp ứng được lợi ích của cả hai bên. Kết quả thương lượng phụ thuộc vào sự thiện chí, sự nhượng bộ và khả năng hợp tác của các bên.
Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, chi phí; không làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của các bên mà vẫn có khả năng đạt được mục đích là đảm bảo quyền và lợi ích của các bên;
Nhược điểm: Vì không có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên trong nhiều trường hợp, một trong các bên sẽ thiếu thiện chí hợp tác để cùng thương lượng hoặc kết quả của quá trình thương lượng không có tính ràng buộc để các bên thực hiện.
b. Hoà giải của hòa giải viên lao động
Khi thương lượng không mang lại kết quả, tranh chấp có thể được đưa ra để hòa giải viên lao động giải quyết.
Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
Vai trò của hòa giải viên:
Là bên thứ ba trung gian, có kinh nghiệm và am hiểu pháp luật về lao động.
Hướng dẫn, giải thích pháp luật và khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận dựa trên sự công bằng, hợp lý và phù hợp quy định láp luật.
Đề xuất các giải pháp khả thi và dung hòa lợi ích của các bên.
Quy trình hòa giải:
Hòa giải viên sẽ tiến hành lắng nghe quan điểm từ cả hai phía, sau đó tìm cách dung hòa và thuyết phục các bên để đạt được thỏa thuận.
Nếu hòa giải thành công, các bên sẽ ký vào biên bản hòa giải thành, đây là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp. Nếu hòa giải không thành, tranh chấp sẽ được chuyển sang các bước giải quyết tiếp theo.
Hòa giải của hòa giải viên lao động là thủ tục bắt buộc:
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
c. Theo thủ tục trọng tài tại hội đồng trọng tài lao động
Nếu hòa giải không mang lại kết quả, trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp (Khoản 1 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019). Đây là một cơ quan trung gian chuyên giải quyết tranh chấp lao động, bao gồm các thành viên có thẩm quyền và kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động.
Ưu điểm: Thủ tục trọng tài diễn ra nhanh hơn so với thủ tục tố tụng tại tòa án, giúp giảm thời gian và chi phí cho các bên. Hội đồng trọng tài được thành lập bao gồm các chuyên gia, có kiến thức chuyên sâu về luật lao động, giúp đảm bảo quyết định đưa ra là khách quan và đúng pháp luật.
Nhược điểm: Nguyên tắc, phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và bắt buộc thực hiện đối với các bên trong quan hệ tranh chấp, nhưng Bộ luật Lao động hiện nay chưa quy định rõ nội dung này khiến cho quá trình thực hiện gặp phải vướng mắc. Do Bộ luật Lao động hiện nay chưa quy định rõ hán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và bắt buộc thực hiện đối với các bên, hệ quả quá trình thực hiện gặp phải vướng mắc.
Trường hợp hết thời hạn theo quy định mà Hội đồng trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn theo quy định mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Hoặc trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết (Khoản 4 và 5 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019).
d. Giải quyết tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự
Giải quyết tranh chấp tại tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo thủ tục, trình tự chặt chẽ nghiêm ngặt để đưa ra bản án hay quyết định buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Các tranh chấp lao động không yêu cầu hòa giải tại hòa giải viên lao động có thể yêu cầu trực tiếp đến tòa án có thẩm quyền để giải quyết.
Ưu điểm: Có tính cưỡng chế cao; thủ tục, trình tự tố tụng chặt chẽ và đảm bảo hiệu lực thi hành của các quyết định, phán quyết tại tòa. Tòa còn có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa để giải quyết vụ án tranh chấp…
Nhược điểm: Khi phán quyết của Tòa bị kháng cáo, quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài thời gian hơn, phải trải qua nhiều cấp xét xử và gây tốn kém cho các bên tranh chấp…
Luật sư giải quyết tranh chấp lao động được hiểu là những Luật sư có kiến thức sâu rộng về pháp luật trong lĩnh vực lao động, có kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết tranh chấp lao động, từ đó, hỗ trợ, tư vấn và đại diện cho người lao động và người sử dụng lao động để giải quyết các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trong quan hệ lao động.
Nhờ có sự hỗ trợ của Luật sư giải quyết tranh chấp lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có thể hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp lao động là một trong những tranh chấp phức tạp. Bởi lẽ các bên trong quan hệ lao động thường không nắm rõ quy định liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Và không biết làm thế nào để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình. Do vậy, sự hỗ trợ Luật sư giải quyết tranh chấp lao động là điều cần thiết.
Với vai trò là người đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, Luật sư giải quyết tranh chấp lao động tham gia vào các quá trình thương lượng, hòa giải, cũng như đại diện cho khách hàng trước các cơ quan tư pháp như tòa án, hội đồng trọng tài, giúp khách hàng nắm rõ các quyền và lợi ích của mình, đưa ra giải pháp phù hợp để giải quyết tranh chấp nhanh chóng, đúng pháp luật.
Luật sư giải quyết tranh chấp lao động thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, cụ thể:
Tư vấn pháp luật: Luật sư giải quyết tranh chấp lao động sẽ tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến vụ việc của khách hàng, trong đó có quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Luật sư sẽ giải thích rõ quy định, các điều khoản trong hợp đồng lao động, các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội, lương, thưởng, sa thải, nghỉ việc,... Qua đó, giúp khách hàng có cái nhìn toàn diện và hiểu rõ hơn về tình huống mà mình đang đối mặt. Đồng thời, Luật sư cũng đưa ra lời khuyên để khách hàng lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp.
Soạn thảo văn bản, hồ sơ: Luật sư giải quyết tranh chấp lao động hỗ trợ khách hàng trong việc soạn thảo các văn bản, hồ sơ như Thư mời làm việc, Đơn yêu cầu hòa giải lao động tại hòa giải viên lao động, Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài lao động, Đơn khởi kiện và các văn bản khác liên quan nhằm đảm bảo rằng các văn bản, hồ sơ được soạn thảo đúng quy định pháp luật và đầy đủ các yêu cầu.
Đại diện khách hàng trong thương lượng và hòa giải: Trước khi đưa vụ việc ra tòa án, Luật sư giải quyết tranh chấp lao động sẽ đại diện cho khách hàng trong các buổi thương lượng hoặc hòa giải với các bên tranh chấp. Luật sư sẽ làm việc để đạt được thỏa thuận tốt nhất cho khách hàng, tránh việc phải ra tòa nếu có thể.
Tham gia vào quá trình tố tụng tại Tòa án: Nếu thương lượng và hòa giải không thành công, Luật sư giải quyết tranh chấp lao động sẽ đại diện cho khách hàng tham gia tố tụng tòa án hoặc hội đồng trọng tài. Luật sư sẽ trình bày vụ việc, cung cấp các tài liệu chứng cứ, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong suốt quá trình giải quyết.
Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp: Trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp, Luật sư giải quyết tranh chấp lao động sẽ đưa ra các giải pháp và chiến lược tối ưu nhằm đạt được kết quả có lợi nhất cho khách hàng. Luật sư sẽ cân nhắc các phương án, từ thương lượng, hòa giải cho đến việc tham gia vào quy trình tố tụng, để giúp khách hàng đạt được mục tiêu mong muốn.
Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan thi hành án trong trường hợp phán quyết có hiệu lực của Toà án không được một bên tự nguyện thi hành: Khi Bản án/Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà một bên không tự nguyện thi hành thì Luật sư giải quyết tranh chấp lao động sẽ đại diện khách hàng để làm việc với cơ quan thi hành án để yêu cầu bên phải thi hành án thi hành Bản án/Quyết định theo quy định của pháp luật.
Tại Văn phòng Luật sư Phong & Partners, chúng tôi xác định chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là kim chỉ nam hoạt động. Văn phòng Luật sư Phong & Partners hoạt động vì triết lý “Tôn công lý – Trọng thiện chí” với tâm huyết, đam mê, tinh thần trách nhiệm và luôn đặt chữ “TÂM” với nghề lên hàng đầu.
Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý được đào tạo bài bản, có nhiều năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý cho nhiều cá nhân, doanh nghiệp, Văn phòng Luật sư Phong & Partners ngày càng được khách hàng tin tưởng khi cần tư vấn chuyên môn, đặc biệt là trong các tranh chấp lao động.
Liên hệ: Luật sư giải quyết tranh chấp lao động
Số điện thoại: 02363 822 678
Email: phongpartnerslaw@gmail.com; info@phong-partners.com
Khi xảy ra tranh chấp lao động, việc tham khảo ý kiến của Luật sư giải quyết tranh chấp lao động là rất quan trọng để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của khách hàng. Dưới đây là một số lời khuyên của Luật sư giải quyết tranh chấp lao động mà bạn nên lưu ý:
Tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật lao động: Trước khi tiến hành các bước giải quyết tranh chấp, hãy đảm bảo rằng bạn hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến quyền lợi của mình. Điều này giúp bạn có cơ sở để bảo vệ mình một cách phù hợp.
Lưu trữ đầy đủ tài liệu liên quan: Việc giữ lại các hợp đồng lao động, biên bản làm việc, hóa đơn, thông báo và các tài liệu liên quan sẽ là bằng chứng quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Điều này giúp bạn có đầy đủ thông tin và chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nên ưu tiên thương lượng, hòa giải: Luật sư thường khuyến khích các bên nên thử thương lượng và hòa giải trước khi đưa vụ việc ra tòa án. Việc này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn tránh làm căng thẳng mối quan hệ giữa các bên. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp pháp luật quy định phải hòa giải trước khi thực hiện phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Tìm đến sự hỗ trợ của Luật sư sớm: Thay vì tự xử lý tranh chấp, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư ngay từ đầu có thể giúp bạn tránh được những sai sot, đồng thời tăng khả năng thành công trong việc bảo vệ quyền lợi.
Cân nhắc mọi phương án pháp lý: Trước khi quyết định đưa tranh chấp ra tòa, hãy lắng nghe lời khuyên từ luật sư về các phương án giải quyết khác như hòa giải, trọng tài, hay các thủ tục nội bộ của công ty. Điều này giúp bạn chọn được phương án tốt nhất, đảm bảo lợi ích lâu dài.
Sự hỗ trợ và tư vấn kịp thời từ Luật sư giải quyết tranh chấp lao động sẽ giúp bạn giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và bảo vệ tối đa quyền lợi của mình trong quan hệ lao động.
(1) Mức án phí liên quan đến giải quyết Tranh chấp lao động tại Việt Nam là bao nhiêu?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người lao động được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, phí tố tụng, phí yêu cầu tòa án và phí tòa án khi khởi kiện liên quan đến các vấn đề sau:
Khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại;
Khởi kiện vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ Danh mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự sơ thẩm của vụ án lao động cụ thể như sau:
Đối với tranh chấp lao động không có giá ngạchÁn phí là 300.000 đồng.
Đối với tranh chấp lao động có giá ngạch:
Tên án phí |
Mức thu |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
(2) Khi không được trả lương, người lao động nước ngoài cần làm gì?
https://phong-partners.com/khi-khong-duoc-tra-luong-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai-can-lam-gi
(3) Có được chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động không hoàn thành KPI?
https://phong-partners.com/co-duoc-cham-dut-hop-dong-lao-dong-khi-nguoi-lao-dong-khong-hoan-thanh-kpi