Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định: “Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.”
Luật Thương mại 2005 không có quy định cụ thể về khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa nhưng về bản chất hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản, như vậy có thể hiểu rằng “Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bản có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”.
Nội dung của hợp đồng nói chung là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
Luật thương mại Việt Nam không quy định hợp đồng mua bán hàng hóa phải bao gồm nội dung bắt buộc nào. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng, một hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường phải chứa đựng các nội dung sau:
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ bị ràng buộc bởi những điều khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp luật, tức là những điều khoản pháp luật có quy định nhưng các bên không thỏa thuận trong hợp đồng.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Theo Điều 24 Luật Thương mại 2005, nguyên tắc về hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá được quy định như sau:
Đồng thời, Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Ngoài ra, nếu hợp đồng được ký kết qua phương tiện điện tử thì theo Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được quy định như sau:
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa:
Các bên thực hiện đúng, đầy đủ đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác. Nguyên tắc này đòi hỏi, mọi cam kết, thoả thuận trong hợp đồng đều được cậc bên tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Điều đó cũng có nghĩa là không phải chỉ trong quá trình giao kết mà các bên bình đẳng với nhau cả trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại. Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu với chính mỗi bên giao kết hợp đồng, họ cần hiểu nrăng, thực hiện hợp đồng là nghĩa vụ của mình.
Thực hiện hợp đồng trung thực là một bảo đảm để nguyên, tăc thực hiện đúng được thực hiện trên thực tê. Bởi nêu một trong số các bên thực hiện hợp đồng không trung thực có thể dẫn đến hiện tượng lừa dối đối với một hoặc các bên còn lại trong hợp đồng thương mại. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thể có nhiều lý do chủ quan, khách quan gây khó khăn cho các bên, các bên cần trung thực và tìm cách cùng tháo gõ, giải quyết trên tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho tất cả các bên. Sự tin cậy lẫn nhau cũng là một yếu tố để các bên có thể trung thực, hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại. Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu rằng, trong quá trình thực hiện hợp đồng mỗi bân cần quan tâm, tôn trọng quyền lợi của bên kia trong cùng hợp đồng chứ không chỉ biết đến các lợi ích của mình.
Nếu trong giao kết hợp đồng thương mại các bên phải bảo đảm không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại các bên phải bảo đảm không xâm hại đến lợi ích của người thử ba đó là lợi ích của nhà nước, cộng đồng và các tổ chức, cá nhân khác. Trong ứường hợp việc thực hiện hợp đồng thương mại không thuộc phạm vi các hoạt động thương mại bị pháp luật cấm nhưng lại xâm hại đến lợi ích của nhà nước, cộng đồng và các tổ chức, cá nhân khác thì các bên không được thực hiện các hoạt động đó. Nguyên tắc này lại đặt ra yêu cầu đôi với hại bên rằng, không chỉ biết tới quyền lợi của mình, của bên kia trong hợp đồng mà còn phải quan tâm đến lợi ích của người thứ ba.
Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa:
Căn cứ theo điều 401 Bộ luật dân sự 2015 thì Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Việc sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ phải dựa trên sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật
Một số điều kiện cần thiết để hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực là:
Hợp đồng mua bán hàng hóa có tác dụng pháp lý từ khi các bên thống nhất về các điều khoản chính của hợp đồng, trừ khi pháp luật quy định khác. Các bên có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, bao gồm:
Hiện nay, nhiều cá nhân, doanh nghiệp thường tìm kiếm và sử dụng các mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa sẵn có trên mạng để áp dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng các hợp đồng mẫu này mà không có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu, đặc thù của từng giao dịch tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về quyền và lợi ích của các bên. Trên thực tế, không ít trường hợp hợp đồng bị tuyên vô hiệu hoặc phát sinh tranh chấp do nội dung sơ sài, thiếu rõ ràng hoặc vi phạm quy định pháp luật hiện hành. Chính vì vậy, việc soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa không thể chỉ dựa trên các văn bản mẫu có sẵn mà cần được xây dựng một cách cẩn trọng, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, đặc biệt là Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Hợp đồng phải thể hiện rõ ràng, đầy đủ các điều khoản về hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian giao nhận, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như các điều khoản về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp. Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, các bên có thể gặp phải những điều khoản bất lợi nếu không được rà soát kỹ lưỡng, đặc biệt khi giao dịch với các đối tác nước ngoài hoặc tham gia các hợp đồng có giá trị lớn. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hạn chế tối đa rủi ro phát sinh, các doanh nghiệp cần tìm đến các Luật sư chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa. Việc nhờ Luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa mang lại cho Quý Khách hàng những lợi ích sau:
Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa:
Luật sư tư vấn về soạn thảo và điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa:
Luật sư tư vấn về quá trình đàm phán, giao kết và thực hiện hợp đồng:
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa:
Khi khách hàng tìm đến Luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóalà đi tìm một đơn vị cung cấp dịch vụ luật sư chuyên nghiệp, có đạo đức, có chuyên môn cao và chịu trách nhiệm với dịch vụ mà luật sư cung cấp. Trên thực tiễn, mỗi đơn vị cung cấp dịch vụ có chính sách về thù lao luật sư (phí dịch vụ luật sư) khác nhau tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và tính chịu trách nhiệm đối với khách hàng.
Chi phí thuê Luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóacòn được căn cứ vào các yếu tố như: Khối lượng công việc mà luật sư phải tiếp nhận, thời gian thực hiện công việc đó (tra cứu tài liệu, gặp gỡ khách hàng,...), mức độ khó và phức tạp của công việc, kinh nghiệm của luật sư, và còn tùy thuộc vào mỗi yêu cầu về công việc của các khách hàng mà có những mức giá khác nhau. Nếu bạn tìm Luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóađể giải quyết tốt vấn đề pháp lý của bạn đang gặp phải thì đừng bao giờ lấy tiêu chí “phí luật sư thấp” làm cơ sở để lựa chọn. Bạn lưu ý “Tiền nào của nấy” và đừng để “Tiền mất tật mang”, hãy ghi nhớ là bạn cần gì ở Luật sư và Luật sư sẽ mang lại cho bạn kết quả như thế nào.
Với kinh nghiệm sâu rộng và sự am hiểu pháp luật trong lĩnh vực tư vấn Hợp đồng mua bán hàng hóa, Văn phòng luật sư Phong & Partners cung cấp toàn diện các vấn đề pháp lý liên quan đến Hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm việc soạn thảo, rà soát, đàm phán và tư vấn các vấn đề tranh chấp phát sinh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, phạm vi cung cấp dịch vụ cụ thể như sau:
Phong & Partners chuyên tư vấn và soạn thảo Hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ giúp phòng ngừa và hạn chế được những rủi ro pháp lý không đáng có cho các bên, đảm bảo quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. Nếu Quý khách hàng mong muốn tìm kiếm luật sư chuyên tư vấn, soạn thảo Hợp đồng mua bán hàng hóa uy tín, tận tâm tại Đà Nẵng, Phong & Partners sẵn sàng hỗ trợ và tự tin cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp lý một cách tối ưu và hiệu quả nhất.
Có được khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa có một bên ở nước ngoài không?
Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền chung trong vụ việc có yếu tố nước ngoài sau:
“Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;”
Cũng tại Khoản 1 Điều 470 Bộ luật này quy định, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền riêng biệt trong:
Như vậy, có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa có một bên ở nước ngoài nếu thuộc các trường hợp vừa nêu nêu trên.
Dưới đây là KINH NGHIỆM CỦA LUẬT SƯ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA. Thông tin chi tiết tại: KINH NGHIỆM CỦA LUẬT SƯ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA